Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Sunday 01-06-2025 11:21pm
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Huỳnh Yến Vy – IVFMD Phú Nhuận – Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận

Hiện nay, phương pháp thủy tinh hóa noãn đang được sử dụng phổ biến để bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ thông qua việc đông lạnh giao tử, nhằm sử dụng trong tương lai bằng kỹ thuật ICSI. Việc ứng dụng kỹ thuật thủy tinh hóa đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc cải thiện tỷ lệ sống sau khi rã đông noãn cũng như nâng cao tỷ lệ mang thai lâm sàng. Phương pháp bảo tồn sinh sản này hiện được khuyến nghị không chỉ cho những phụ nữ sắp trải qua các liệu pháp điều trị gây độc cho buồng trứng (như hóa trị, xạ trị vùng chậu) hoặc mắc suy buồng trứng nguyên phát, mà còn được áp dụng trong trường hợp đông lạnh noãn vì lý do xã hội hoặc trong chương trình hiến noãn. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể đáp ứng kém với quá trình kích thích buồng trứng do tình trạng bệnh lý hoặc dự trữ buồng trứng thấp, dẫn đến số lượng noãn thu được ít và chủ yếu ở trạng thái chưa trưởng thành. Trong những trường hợp không thể tiến hành chu kỳ kích thích buồng trứng mới – chẳng hạn như ở bệnh nhân ung thư – phương pháp nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm rescue-IVM (r-IVM) được xem là giải pháp tiềm năng nhằm tối ưu hóa khả năng bảo tồn sinh sản cho các đối tượng này. Trong các phòng thí nghiệm hỗ trợ sinh sản (ART), noãn chưa trưởng thành thường không được bảo quản đông lạnh do không thích hợp cho mục đích sinh sản. Việc sử dụng các noãn r-MII (noãn trưởng thành trong ống nghiệm) từ lâu đã gây tranh cãi, vì một số nghiên cứu cho thấy chúng có tỷ lệ thụ tinh và phát triển phôi (ở giai đoạn phân chia và phôi nang) thấp hơn so với noãn trưởng thành tự nhiên. Mặc dù vậy, r-IVM vẫn có thể giúp tăng số lượng noãn trưởng thành và tạo ra nguồn phôi tiềm năng, từ đó nâng cao khả năng thụ thai trong tương lai – điều này đặc biệt có ý nghĩa với những phụ nữ mong muốn bảo tồn và phục hồi khả năng sinh sản. Một trong những thách thức chính khi sử dụng noãn r-MII trong thực hành lâm sàng là thiếu các chỉ dấu không xâm lấn để đánh giá chất lượng của chúng. Tuy nhiên, sự ra đời của các tủ cấy có công nghệ theo dõi thời gian thực (time-lapse incubator) gần đây đã mở ra cơ hội tối ưu hóa quy trình nuôi cấy r-IVM, nhờ khả năng theo dõi chính xác thời điểm xảy ra quá trình phá vỡ túi mầm (GV breakdown - GVBD) và sự xuất hiện thể cực thứ nhất (polar body extrusion - PBE), hỗ trợ phân tích quá trình trưởng thành nhân của noãn một cách chính xác hơn.

Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định giai đoạn noãn tối ưu (noãn chưa trưởng thành so với noãn rescue-IVM) và kỹ thuật đông lạnh (thủ công so với bán tự động) để thủy tinh hóa noãn để đảm bảo an toàn cho quy trình rescue-IVM (r-IVM) trong quá trình đông lạnh noãn.

Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện trên 414 noãn bào giai đoạn GV được thu thập từ 175 phụ nữ dưới 37 tuổi đã trải qua thủ thuật ICSI từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2024. Các noãn trưởng thành trong chu kì chọc hút đã được tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI), còn các noãn bào chưa trưởng thành - các noãn bào giai đoạn GV nguyên vẹn được bệnh nhân hiến tặng cho nghiên cứu này.

Tiêu chí loại: Những bệnh nhân mắc chứng rối loạn phóng noãn hoặc lạc nội mạc tử cung
Những noãn bào chưa trưởng thành này được chia ngẫu nhiên vào năm nhóm:
Nhóm 1: nhóm đối chứng - noãn bào tươi được trưởng thành trong ống nghiệm: n = 81 noãn
Nhóm 2: IVM+VITg - noãn bào được thủy tinh hóa sau r-IVM bằng phương pháp bán tự động Gavi®: n = 62 noãn
Nhóm 3: VITg+IVM - noãn bào được thủy tinh hóa trước r-IVM bằng phương pháp bán tự động Gavi®: n=113
Nhóm 4: IVM+VITm - noãn bào được thủy tinh hóa sau r-IVM bằng phương pháp thủ công: n = 67 noãn
Nhóm 5: VITm+IVM - noãn bào được thủy tinh hóa trước r-IVM bằng phương pháp thủ công: n = 91 noãn
Nếu một noãn bào chưa trưởng thành được lấy sau khi chọc buồng trứng, noãn bào đó sẽ được đưa ngẫu nhiên vào một trong năm nhóm nghiên cứu. Nếu bệnh nhân có nhiều noãn bào chưa trưởng thành được lấy từ một bệnh nhân, một noãn bào sẽ được phân bổ cho nhóm đối chứng, và các noãn bào còn lại sẽ được phân bổ ngẫu nhiên cho các nhóm khác.
Các noãn giai đoạn GV được tiến hành r-IVM trước hoặc sau khi thủy tinh hóa thủ công hoặc bán tự động. Các noãn được rã đông để đánh giá tỷ lệ sống và chất lượng noãn và nhân bằng cách phân tích tỷ lệ trưởng thành và động học hình thái bằng cách sử dụng hình ảnh chụp nhanh theo thời gian. Ngoài ra, quan sát nhiễm sắc thể bằng array-CGH và thoi phân bào giảm phân, và cấu hình nhiễm sắc thể của noãn r-MII bằng cách phân tích 3D hình ảnh kính hiển vi cộng hưởng.
Kết quả:
  • Chỉ số khối cơ thể (BMI) của bệnh nhân và tổng liều FSH nhận được tương đương nhau giữa năm nhóm. Không có sự khác biệt về tỷ lệ của từng phác đồ kích thích. Tuy nhiên, độ tuổi trung bình của bệnh nhân có sự khác biệt giữa năm nhóm nghiên cứu (P < 0,001), đó là lý do nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích thống kê đa biến điều chỉnh theo độ tuổi của bệnh nhân.
  • Có sự khác biệt về tỷ lệ sống của noãn sau khi rã đông của giữa nhóm IVM+VITg (88%), IVM+VITm (93%), VITg+IVM (50%) và VITm+IVM (80%) (P <0,001). Khi so sánh từng nhóm, nhóm VITg+IVM có tỷ lệ sống của noãn thấp hơn so với ba nhóm còn lại (P ≤ 0,001).
  • Không có sự khác biệt về tỷ lệ sống của noãn r-MII được quan sát thấy giữa phương pháp thủy tinh hóa bán tự động và thủ công (P = 0,445).
Tỷ lệ trưởng thành của noãn, sản lượng noãn và động học r-IVM
  • Tỷ lệ IVM ở nhóm noãn trữ tương tự giữa nhóm IVM tươi (80%) và hai nhóm thủy tinh hóa (lần lượt là 80% và 69% đối với nhóm VITg+IVM và VITm+IVM, P=0,131). Tuy nhiên, tỷ lệ trưởng thành ở với nhóm VITm+IVM thấp so với nhóm IVM tươi (69% so với 80%, P < 0,054).
  • Có sự khác biệt về số lượng noãn trưởng thành ở các nhóm, số lượng ở nhóm không có bước thủy tinh hóa (nhóm IVM, 72%) cao hơn so với nhóm VITg+IVM (31%, P <0,001) và nhóm VITm+IVM (48%, P =0,002). Không có sự khác biệt về số lượng noãn giữa nhóm IVM và hai nhóm thực hiện bước thủy tinh hóa sau r-IVM (IVM+VITg là 58% và IVM+VITm là 60%, P>0,05).
  • Thời gian GVBD khác biệt giữa ba nhóm nghiên cứu (P = 0,010) với thời gian GVBD dài hơn ở nhóm VITg+IVM (10,4 giờ [8,6–12,8]) so với nhóm IVM tươi (7,9 giờ [5,8–10,5], P = 0,003). Không có sự khác biệt về thời gian GVBD giữa VITm+IVM (8,4 giờ [7,1–10,2]) và nhóm IVM mới (P = 0,228) hoặc giữa nhóm VITg+IVM và VITm+IVM (P=0,168)
  • Không có sự khác biệt nào được quan sát thấy liên quan đến thời điểm hình thành thể cực PBE trong nhóm IVM tươi (24,7 giờ [22,0–28,4]), trong nhóm VITg+IVM (24,0 giờ [19,3–27,8]) và trong nhóm VITm+IVM (25,1 giờ [22,2–27,1], P =0,371) dẫn đến thời điểm PBE trung bình là 25,2±6,9 giờ.
  • Phần lớn các noãn giai đoạn GV (62%) trưởng thành trong vòng 26 giờ. Không có sự khác biệt nào về tỷ lệ các noãn GV trưởng thành sớm (<26 giờ) và trưởng thành muộn được quan sát thấy giữa nhóm nghiên cứu (P=0,98).
Kết luận: Nghiên cứu chứng minh việc sử dụng thủy tinh hóa bán tự động sau r-IVM giúp tối ưu hóa và chuẩn hóa quy trình thủy tinh hóa noãn. Ngoài ra, lĩnh vực r-IVM mới nổi kết hợp với bảo quản lạnh là một lựa chọn đầy hứa hẹn, nhưng cần phải được xác nhận bằng một nghiên cứu tiến cứu lớn có thể được áp dụng để bảo tồn và phục hồi khả năng sinh sản ở phụ nữ.

Tài liệu tham khảo: Chaput L, Dollet S, Eymard-Pierre E, Pereira B, Lucas C, Grémeau AS, Tchirkov A, Marteil G, Brugnon F. Analysis of maturation dynamics and oocyte nuclear quality after rescue-IVM and semi-automated vitrification. Hum Reprod. 2025 May 15:deaf078. doi: 10.1093/humrep/deaf078. Epub ahead of print. PMID: 40373183.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Năm 2020

Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK