Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 14-03-2025 6:35am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Phan Thị Thanh Loan - IVFMD Tân Bình
 

Giới thiệu
Hiện nay, công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART - assisted reproductive technology) đã trở thành phương pháp điều trị vô sinh phổ biến trên toàn cầu, ước tính 1,5 - 6 triệu chu kỳ ART được thực hiện hằng năm. Mặc dù ART đã có những bước tiến vượt bậc, nhưng tỷ lệ đa thai cao vẫn còn tồn tại và trở thành thách thức lớn trong thực hành lâm sàng. Theo Hệ thống báo cáo kết quả lâm sàng của Hiệp hội Y học sinh sản Trung Quốc, tỷ lệ đa thai trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF - in vitro fertilization) ở Trung Quốc là 30,3% vào năm 2016 và giảm xuống 24% vào năm 2020. Đa thai làm tăng nguy cơ sinh non, trẻ nhẹ cân, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ sơ sinh. Nhằm giảm thiểu biến chứng đa thai và tối ưu hóa kết cục thai kỳ, chuyển đơn phôi chọn lọc (eSET - elective single embryo transfer) đã được triển khai như một chiến lược lâm sàng quan trọng. Nghiên cứu tổng quan hệ thống từ Cochrane (2020) cho thấy, ở những phụ nữ có tiên lượng tốt, eSET (bao gồm chuyển một phôi trước và nếu cần chuyển thêm một phôi trong chu kỳ tiếp theo) mang lại tỷ lệ trẻ sinh sống tích lũy tương đương với việc chuyển hai phôi cùng lúc, đồng thời tránh được nguy cơ đa thai một cách hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công của eSET có thể bị ảnh hưởng bởi tuổi mẹ. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của tuổi mẹ đến kết quả thai lâm sàng trong chu kỳ eSET đầu tiên, nhằm tối ưu hóa phác đồ IVF.
 
Phương pháp
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được tiến hành tại Trung tâm Sinh sản, Bệnh viện Nhân dân tỉnh Hà Nam, Trung Quốc từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2022. Dữ liệu được trích xuất từ hồ sơ bệnh án điện tử của bệnh nhân thực hiện chu kỳ IVF/ICSI đầu tiên. Định nghĩa eSET trong nghiên cứu này là trường hợp chuyển đơn phôi (SET - single embryo transfer) có phôi thừa được đông lạnh.
Tiêu chuẩn nhận:
  • Bệnh nhân nữ thực hiện IVF/ICSI lần đầu (phác đồ GnRH agonist hoặc GnRH antagonist).
  • Chuyển đơn phôi trong chu kỳ chuyển phôi tươi hoặc chu kỳ chuyển phôi đông lạnh đầu tiên sau khi trữ phôi toàn bộ với ít nhất một phôi đông lạnh còn lại.
Tiêu chuẩn loại:
  • Bất thường nhiễm sắc thể ở bố mẹ.
  • Bệnh nội tiết.
  • Sẩy thai liên tiếp.
  • Chu kỳ từ tinh trùng thủ thuật.
Kết cục chính của nghiên cứu này là tỷ lệ thai lâm sàng (CPR - clinical pregnancy rate) và tỷ lệ thai diễn tiến (OPR - ongoing pregnancy rate).
Bệnh nhân được chia thành 6 nhóm tuổi để đánh giá ảnh hưởng của độ tuổi đến CPR và OPR:
  • Nhóm 1 ≤ 32 tuổi
  • 32 tuổi < Nhóm 2 ≤ 34 tuổi
  • 34 tuổi < Nhóm 3 ≤ 36 tuổi
  • 36 tuổi < Nhóm 4 ≤ 38 tuổi
  • 38 tuổi < Nhóm 5 ≤ 40 tuổi
  • Nhóm 6 > 40 tuổi
 
Kết quả
Trong khoảng thời gian từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2020, Trung tâm Sinh sản, Bệnh viện Nhân dân tỉnh Hà Nam, đã thực hiện 46.656 chu kỳ IVF và ICSI. Trong đó, 8.594 chu kỳ thỏa tiêu chí ban đầu, bao gồm eSET trong lần chuyển phôi đầu tiên, đồng thời có phôi dư được đông lạnh. Sau khi sàng lọc dựa trên các tiêu chí nhận và loại, 7.089 chu kỳ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và được đưa vào phân tích cuối cùng. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 30,74, CPR chiếm 61,40%, OPR chiếm 54,21% và tỷ lệ song thai là 1,22%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi mẹ tăng lên có tác động tiêu cực đến số lượng phôi đông lạnh, cũng như CPR và OPR (p < 0,001). Tỷ lệ thai lâm sàng giảm đáng kể theo tuổi mẹ, từ 64,69% (dưới 32 tuổi) xuống 24,24% (trên 40 tuổi). Tương tự, tỷ lệ thai diễn tiến cũng giảm đáng kể từ 57,87% (dưới 32 tuổi) xuống còn 12,88% (trên 40 tuổi). Tuy nhiên, tỷ lệ song thai vẫn ổn định giữa các nhóm (p > 0,05).
Phân tích ngưỡng tác động xác định tuổi mẹ là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến CPR và OPR ở bệnh nhân thực hiện eSET sau khi hiệu chỉnh các yếu tố gây nhiễu. Ngưỡng tuổi được xác định là 34 tuổi. Sau ngưỡng tuổi này, CPR giảm 10% cho mỗi năm (OR = 0,90; 95% KTC: 0,84 - 0,96; p < 0,0001). Tương tự, OPR cũng giảm 16% mỗi năm sau ngưỡng tuổi 34 (OR = 0,84; 95% KTC: 0,81 - 0,88; p < 0,0001).
Bên cạnh đó, CPR và OPR ở các chu kỳ chuyển phôi nang cao hơn đáng kể so với các chu kỳ chuyển phôi phân chia. Cụ thể, CPR và OPR đạt lần lượt là 66,44% và 58,67% ở nhóm phôi nang so với 49,15% và 43,34% ở nhóm phôi phân chia. Sự khác biệt này rõ rệt ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi (trên 38 tuổi), cho thấy ưu thế của việc chuyển phôi nang trong việc cải thiện kết quả thai kỳ ở phụ nữ lớn tuổi.
 
Kết luận
Nghiên cứu đã xác định mối tương quan nghịch giữa tuổi mẹ và kết quả thai kỳ sau khi thực hiện eSET. Ngưỡng tuổi 34 được xác định là độ tuổi giảm đáng kể tỷ lệ thai lâm sàng và thai diễn tiến. Chuyển đơn phôi chọn lọc được khuyến nghị ưu tiên ở bệnh nhân dưới 37 tuổi nhằm tối ưu hóa tỷ lệ thai diễn tiến và giảm thiểu nguy cơ đa thai. Đối với bệnh nhân trên 38 tuổi có phôi nang, eSET vẫn là lựa chọn phù hợp để giảm thiểu rủi ro đa thai, một biến chứng thường gặp ở nhóm tuổi này. Trong tương lai, các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung đánh giá kết quả lâm sàng và chu sinh ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi thông qua các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đa trung tâm.
 
Nguồn: Wang, X., Tian, P. Z., Zhao, Y. J., Lu, J., Dong, C. Y., & Zhang, C. L. (2024). The association between female age and pregnancy outcomes in patients receiving first elective single embryo transfer cycle: a retrospective cohort study. Scientific Reports14(1), 19216.
 
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Năm 2020

Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...

Năm 2020

Caravelle Hotel Saigon, thứ bảy 19 . 7 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK