Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Thursday 13-03-2025 2:17pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Trần Hồ Khánh Duyên
Bệnh viện Đại Học Y Dược Buôn Ma Thuột
 
Thủy tinh hóa (vitrification) là kỹ thuật bảo quản lạnh phôi được áp dụng từ năm 1985, mang lại tỷ lệ sống sót và chất lượng phôi tốt hơn so với phương pháp đông lạnh chậm truyền thống. Tuy nhiên, kết quả IVF hiện đã đạt ngưỡng khó cải thiện thêm. Một rủi ro lớn của bảo quản lạnh là sự hình thành tinh thể đá, gây tổn thương tế bào. Thủy tinh hóa khắc phục điều này bằng cách làm lạnh cực nhanh, đưa phôi vào trạng thái thủy tinh mà không hình thành tinh thể đá.

Tuy nhiên, hiệu ứng Leidenfrost có thể làm giảm hiệu quả thủy tinh hóa do tạo lớp hơi nitơ cách nhiệt, làm chậm quá trình làm lạnh và tăng nguy cơ hình thành tinh thể đá. Phương pháp mới sử dụng nitơ dạng sệt (slush nitrogen, SN) đang được nghiên cứu để khắc phục vấn đề này. SN có nhiệt độ thấp hơn (−207°C) và giúp làm lạnh nhanh hơn, đồng thời giảm thiểu hiệu ứng Leidenfrost.

Nghiên cứu sử dụng SN và LN trên 50 phôi được hiến tặng cho mỗi nhóm, thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, tổng 253 bệnh nhân từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 1 năm 2022 và 245 bệnh nhân đã trải qua kích thích IVF, có ít nhất một phôi nang để bảo quản lạnh. Trong số đó, 121 được phân bổ cho SN (nghiên cứu) và 124 được phân bổ cho nhóm LN (đối chứng). Bao gồm thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng để so sánh hiệu quả giữa SN và LN, và tỷ lệ làm tổ duy trì (sustained implantation rates - SIRs). Thử nghiệm tiền lâm sàng: So sánh tỷ lệ sống sót của phôi nang sau các chu kỳ thủy tinh hóa lặp lại bằng nitơ sệt (SN) và nitơ lỏng (liquid nitrogen - LN). Phôi được phân ngẫu nhiên vào nhóm SN hoặc LN dựa trên nhóm tuổi. Phôi sống sót sau rã đông được thủy tinh hóa lại cho đến khi mất khả năng sống, sau đó sử dụng phân tích hồi quy Cox để so sánh xác suất sống sót giữa hai nhóm. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên: Nghiên cứu mù đôi so sánh hiệu quả của hai kỹ thuật thủy tinh hóa (SN và LN) trên phôi người. Đối tượng là các cặp vợ chồng có phụ nữ từ 18–42 tuổi, thực hiện IVF với PGT-A và chuyển đơn phôi đông lạnh (loại trừ các trường hợp có tiền sử thất bại IVF, sảy thai liên tiếp, hoặc các vấn đề về niêm mạc tử cung, tử cung, hoặc yếu tố vô sinh khác).

Thử nghiệm tiền lâm sàng đã chứng minh những cải thiện đáng kể về tỷ lệ sống của phôi nang ở nhóm SN đạt được trung bình 7,5 chu kỳ trữ- rã (phạm vi: 3–22), vượt xa đáng kể mức trung bình 3,0 chu kỳ (phạm vi: 0–10) trong nhóm LN (P < 0,0001). Sau thử nghiệm tiền lâm sàng, 223 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên với SN hoặc LN đã trải qua chu kì FET. Các đặc điểm cơ bản tương tự nhau giữa các nhóm, cũng như kết quả phôi học, bao gồm số lượng noãn chọc hút được, noãn MII, tỷ lệ thụ tinh và tổng phôi nang được sinh thiết. Không có sự khác biệt đáng kể nào được quan sát thấy giữa hai nhóm về tỷ lệ mang thai, tỷ lệ mang thai lâm sàng, tỷ lệ làm tổ duy trì hoặc tỷ lệ sẩy thai (P = 0,16, 0,80, 0,49 và 0,74, tương ứng).

SN là một phương pháp an toàn để bảo quản phôi và cải thiện đáng kể tỷ lệ sống sót sau khi rã trong các chu kỳ trữ -rã lặp đi lặp lại. SN cho nhiệt độ thấp hơn, có thể cải thiện tốc độ làm lạnh, nhưng đòi hỏi quy trình phức tạp và chi phí cao hơn; tuy nhiên, sau một chu kỳ đông lạnh rã đông, kết quả mang thai không được cải thiện khi phôi được thủy tinh hóa bằng SN so với LN. Cần thận trọng khi áp dụng công nghệ mới và đánh giá kỹ lưỡng ưu nhược điểm.
 
Nguồn: A M Klimczak, E Osman, M Esbert, R M Yildirim, C Whitehead, N S Herlihy, B M Hanson, L M Roberts, E Seli, R T Scott, A randomized controlled trial comparing embryo vitrification with slush nitrogen to liquid nitrogen in women undergoing frozen embryo transfer: embryology and clinical outcomes, Human Reproduction, Volume 40, Issue 3, March 2025, Pages 426–433, https://doi.org/10.1093/humrep/deaf003
 

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Năm 2020

Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...

Năm 2020

Caravelle Hotel Saigon, thứ bảy 19 . 7 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK