Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 30-12-2024 10:00am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Huỳnh Yến Vy – IVFMD Phú Nhuận – Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận
 
Đông lạnh noãn chủ động (planned oocyte cryopreservation - OC) hiện nay như đang thực hiện như một phương pháp bảo tồn khả năng sinh sản cho những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trì hoãn kết hôn, nhu cầu phát triển sự nghiệp của bản thân hoặc chưa tìm thấy bạn đời phù hợp. Việc áp dụng phương pháp thủy tinh hóa để trữ noãn chủ động như một xu hướng phổ biến nhất hiện nay. Đông lạnh noãn khi tuổi còn trẻ, phụ nữ hi vọng có thể tối ưu hoá khả năng sinh sản khi sử dụng noãn rã đông trong tương lai. Đa số, người phụ nữ thực hiện trữ noãn xã hội đều mong muốn có thêm thông tin về kết quả đông lạnh để họ có thể đưa ra quyết định sáng suốt về vai trò của OC để khả năng đạt được mục tiêu xây dựng gia đình. Sau khi hoàn thành một chu kỳ OC, bệnh nhân thường hỏi về:
(1) Cơ hội trẻ sinh sống từ noãn đông lạnh
(2) Cần chọc hút bao nhiêu chu kỳ OC để  tăng cường cơ hội trẻ sinh sống.
 
Mục đích: Sự tác động của tuổi, số lượng noãn trưởng thành (MII) và số chu kỳ chọc hút đến tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn (Cumulative live birth rates – CLBR) sau khi đông lạnh noãn chủ động (OC). Đồng thời, phát triển một công cụ tư vấn cho bệnh nhân trong các chu kì OC.
 
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện 731 bệnh nhân trải qua OC trước ngày 31 tháng 12 năm 2023. Trong đó 527 bệnh nhân có 1 chu kỳ OC, 149 bệnh nhân có 2 chu kỳ OC và 55 bệnh nhân có ≥ 3 chu kỳ OC.
Các bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu là những bệnh nhân đã sinh con sống ít nhất một lần hoặc thai kỳ đang diễn ra > 12 tuần kể từ OC, hoặc đã sử dụng tất cả các noãn và phôi nguyên bội.
Trường hợp bệnh nhân bị loại:
(1) Các noãn đông lạnh chưa được sử dụng, còn lưu trữ noãn/phôi, nhưng không có sinh con sống hoặc thai kỳ đang diễn ra > 12 tuần kể từ OC.
(2) Không sinh con sống, nhưng đã chuyển phôi được tạo ra từ OC sau ngày 31 tháng 12 năm 2023,
(3) OC được thực hiện vì chỉ định y tế (ví dụ: bảo tồn khả năng sinh sản trước xạ trị/hóa trị hoặc chuyển giới, do thiếu tinh trùng khi kết hợp với noãn tạo phôi)
(4) Bệnh nhân chẩn đoán mắc bệnh ung thư hoặc có kế hoạch nhờ người mang thai hộ
(5) Kết quả mang thai không rõ
Tất cả các bệnh nhân đã trải qua ít nhất một lần rã đông noãn trong thời gian nghiên cứu.
Phân tích hồi quy logistic đa biến để xác định mối tương quan giữa độ tuổi ở lần OC đầu tiên, số chu kì OC, tổng số noãn trưởng thành và tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn.
 
 
 
Kết quả:
- Tỉ lệ CLBR không khác biệt ở những bệnh nhân đã thực hiện 1, 2 hoặc ≥ 3 chu kỳ OC (p = 0,20). Trong đó, tỷ lệ CLBR là 41% (n = 215/527) trong số những bệnh nhân thực hiện 1 chu kỳ OC, 48% (n = 71/149) thực hiện 2 chu kỳ OC và 49% (n = 27/55) thực hiện ≥ 3 chu kỳ OC.
- Tỷ lệ CLBR khác nhau giữa những bệnh nhân ở các độ tuổi khác nhau (p < 0,01) và tỉ lệ thuận với số lượng noãn MII rã đông (p < 0,01).
- Tổng cộng, có 313 bệnh nhân có ≥ 1 ca sinh con sống hoặc thai kỳ đang diễn ra > 12 tuần từ OC.
- Mô hình kết quả về sự tương quan giữa độ tuổi của bệnh nhân trong chu kì OC đầu tiên, số lượng noãn trưởng thành và tỉ lệ CLBR (Hình 1). Mô hình này không chỉ cung cấp thông tin thêm cho bệnh nhân mà còn giúp họ quyết định có nên tiếp tục thực hiện thêm các chu kỳ OC để tăng số lượng noãn hay không.


Hình 1. Mô hình về sự tương quan giữa độ tuổi của bệnh nhân trong chu kì OC đầu tiên, số lượng noãn trưởng thành và tỉ lệ CLBR.
 

Kết luận: Tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn từ những chu kì trữ noãn chủ động phụ thuộc vào độ tuổi của người phụ nữ và số lượng noãn trưởng thành. Đây là thông số hữu ích khi bác sĩ tư vấn cho bệnh nhân trong chu kì OC và cung cấp thêm thông tin có thể giúp bệnh nhân quyết định số lượng noãn cần đông lạnh dựa vào tuổi của bệnh nhân trong bối cảnh trữ noãn xã hội ngày càng phổ biến.
 
Tài liệu tham khảo: Cascante, S. D., Grifo, J. A., Licciardi, F., Parra, C. M., Kelly, A., & Berkeley, A. S. (2024). The effects of age, mature oocyte number, and cycle number on cumulative live birth rates after planned oocyte cryopreservation. Journal of Assisted Reproduction and Genetics, 1-7.
 

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Cập nhật lịch tổ chức sự kiện và xuất bản ấn phẩm của ...

Năm 2020

Wyndham Legend Halong, Sáng thứ Bảy 22 . 3 . 2025 (8:30 - 11:45)

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK