Tin tức
on Saturday 28-12-2024 7:16am
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Nguyễn Huỳnh Cẩm Tú – IVF Tâm Anh
Giới thiệu
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection - ICSI) là phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm phổ biến trên toàn cầu. Tuy nhiên, thời gian tối ưu để thực hiện tách noãn và ICSI vẫn còn nhiều tranh cãi. Một số báo cáo khuyến cáo nên kéo dài thời gian nuôi cấy noãn với các tế bào cumulus (cumulus cells - CC), trong khi các nghiên cứu khác lại không thấy được lợi ích về kết quả phôi học và lâm sàng. Cũng có những nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ mang thai cao hơn khi tăng thời gian nuôi cấy noãn với CC nhưng lại giảm tiềm năng thai phát triển. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả các quy trình khác nhau dựa trên kết quả phôi nang và tiến hành kiểm tra di truyền tiền làm tổ để phát hiện bất thường số lượng nhiễm sắc thể (PGT-A) trước khi chuyển phôi.
Phương pháp
Phân tích hồi cứu thứ cấp từ bệnh nhân thực hiện ICSI (nuôi cấy không gián đoạn) và PGT-A từ tháng 2/2020 đến tháng 2/2021, loại trừ các bệnh nhân buồng trứng đa nang và lạc nội mạc tử cung. Các biến số được khảo sát là thời gian từ trigger đến thu noãn (oocyte pick-up - OPU), từ OPU đến tách noãn và từ tách noãn đến ICSI. Các thông số kết quả được đánh giá bao gồm: tỷ lệ noãn trưởng thành, thụ tinh, phôi phân chia và phôi nguyên bội. Mô hình hồi quy tuyến tính ước lượng tổng quát được sử dụng để khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố quan tâm. Tác động theo thời gian được xác định bằng đường cong LOESS.
Kết quả
Tổng cộng có 113 bệnh nhân tham gia vào 179 chu kỳ, tạo ra 713 phôi với tỷ lệ trưởng thành, thụ tinh, phôi phân chia và phôi nguyên bội lần lượt là 75,4%±1,3, 81,7%±1,5, 63,4%±2,1, và 43,6%±2,4% tương ứng.
Khi phân tích kết quả về tỷ lệ hình thành phôi nang, tỷ lệ này cao hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân <37 tuổi so với nhóm >37 tuổi (71,7%±3,0%, so với 52,1%±2,9%, p<0,0001), cũng như nhóm có yếu tố do chồng cao hơn nhóm không có yếu tố do chồng (75,4%±5,2% so với 60,4%±4,2%, p<0,01). Về tỷ lệ phôi nguyên bội, nhóm bệnh nhân >37 tuổi kết quả thấp hơn đáng kể nhóm <37 tuổi (38,2%±3,3% so với 53,0%±3,2%, p<0,01). Về tỷ lệ phôi phân chia, nhóm bệnh nhân <37 tuổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm >37 tuổi (71,7%±3,0% so với 52,1%±2,9%, p<0,0001), cũng như ở nhóm bệnh nhân có yếu tố do chồng khác biệt đáng kể nhóm không có yếu tố do chồng (75,4%±5,2% so với 60,4%±4,2%, p<0,01).
Để xác định thời gian nuôi cấy tối ưu, nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích LOESS. Trong nhóm bệnh nhân <37 tuổi, tỷ lệ phôi nguyên bội cải thiện 20% khi noãn được nuôi cấy với CC từ 1-3 giờ; khi nuôi cấy 3-5 giờ, cải thiện thêm 20% tuy nhiên cải thiện này không có ý nghĩa thống kê, có thể do số chu kỳ ít. Trong nhóm vô sinh không rõ nguyên nhân, tỷ lệ phôi phân chia cải thiện 10% khi noãn được nuôi cấy với CC ít nhất 1 giờ; khi kéo dài hơn 1 giờ, không ghi nhận thêm sự cải thiện. Trong nhóm có yếu tố do chồng (n=15), việc hoãn ICSI sau tách noãn làm giảm tỷ lệ phôi phân chia nhưng tăng tỷ lệ phôi nguyên bội.
Khi xem xét thời gian từ khi trigger đến ICSI (theo các nhóm thời gian trong nghiên cứu này), nhóm tác giả không ghi nhận được mối tương quan đáng kể giữa biến số này với tỷ lệ phôi phân chia hoặc nguyên bội.
Thảo luận
Kéo dài thời gian từ khi trigger đến khi chọc hút noãn lên ít nhất 37 giờ có thể có lợi cho bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả không gặp trường hợp rụng trứng trước thủ thuật, tuy nhiên điều này cần được xác nhận thêm bằng các nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Mặc dù một nghiên cứu trước đây báo cáo việc kéo dài khoảng thời gian này có khả năng cải thiện tỷ lệ sinh sống nhưng nghiên cứu này không được thiết kế để khám phá tác động này.
Nuôi cấy noãn lâu hơn với CC cải thiện tỷ lệ phôi nguyên bội ở bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân. Theo nhóm tác giả, đây là phát hiện mới xuất phát từ phương pháp phân tích độc đáo của nghiên cứu.
Hoãn ICSI cải thiện tỷ lệ phôi nguyên bội ở bệnh nhân có yếu tố do chồng nên có thể giúp nhóm bệnh nhân này mang thai sớm hơn. Phát hiện này có thể sai lệch do chủ yếu là bệnh nhân lớn tuổi, cũng như chưa xác định cơ chế tiềm ẩn từ kết quả, vì vậy cần nhiều nghiên cứu đoàn hệ với cỡ mẫu lớn hơn.
Kết luận
Chẩn đoán chính xác về nguyên nhân vô sinh rất quan trọng và cần phải xem xét trong quy trình ICSI. Quy trình khác nhau ảnh hưởng đến bệnh nhân theo cách khác nhau, tùy thuộc vào chẩn đoán vô sinh. Kéo dài thời gian trigger và thu noãn có thể có lợi cho bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân. Nuôi cấy noãn lâu hơn với CC có thể hữu ích cho bệnh nhân trẻ tuổi và không có bất thường về noãn. Hoãn ICSI sau khi tách noãn có thể tăng kết quả ở bệnh nhân có nguyên nhân do chồng. Do đó, nghiên cứu này đề xuất rằng quy trình tối ưu nên được cá thể hóa dựa trên chẩn đoán vô sinh.
Tài liệu tham khảo: Wyse, B.A., Fuchs Weizman, N., Montbriand, J. et al. Personalization of IVF-ICSI workflow based on patient characteristics improves IVF laboratory outcomes and embryo ploidy by PGT-A. J Ovarian Res 15, 124 (2022). https://doi.org/10.1186/s13048-022-01061-6
Giới thiệu
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection - ICSI) là phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm phổ biến trên toàn cầu. Tuy nhiên, thời gian tối ưu để thực hiện tách noãn và ICSI vẫn còn nhiều tranh cãi. Một số báo cáo khuyến cáo nên kéo dài thời gian nuôi cấy noãn với các tế bào cumulus (cumulus cells - CC), trong khi các nghiên cứu khác lại không thấy được lợi ích về kết quả phôi học và lâm sàng. Cũng có những nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ mang thai cao hơn khi tăng thời gian nuôi cấy noãn với CC nhưng lại giảm tiềm năng thai phát triển. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả các quy trình khác nhau dựa trên kết quả phôi nang và tiến hành kiểm tra di truyền tiền làm tổ để phát hiện bất thường số lượng nhiễm sắc thể (PGT-A) trước khi chuyển phôi.
Phương pháp
Phân tích hồi cứu thứ cấp từ bệnh nhân thực hiện ICSI (nuôi cấy không gián đoạn) và PGT-A từ tháng 2/2020 đến tháng 2/2021, loại trừ các bệnh nhân buồng trứng đa nang và lạc nội mạc tử cung. Các biến số được khảo sát là thời gian từ trigger đến thu noãn (oocyte pick-up - OPU), từ OPU đến tách noãn và từ tách noãn đến ICSI. Các thông số kết quả được đánh giá bao gồm: tỷ lệ noãn trưởng thành, thụ tinh, phôi phân chia và phôi nguyên bội. Mô hình hồi quy tuyến tính ước lượng tổng quát được sử dụng để khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố quan tâm. Tác động theo thời gian được xác định bằng đường cong LOESS.
Kết quả
Tổng cộng có 113 bệnh nhân tham gia vào 179 chu kỳ, tạo ra 713 phôi với tỷ lệ trưởng thành, thụ tinh, phôi phân chia và phôi nguyên bội lần lượt là 75,4%±1,3, 81,7%±1,5, 63,4%±2,1, và 43,6%±2,4% tương ứng.
Khi phân tích kết quả về tỷ lệ hình thành phôi nang, tỷ lệ này cao hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân <37 tuổi so với nhóm >37 tuổi (71,7%±3,0%, so với 52,1%±2,9%, p<0,0001), cũng như nhóm có yếu tố do chồng cao hơn nhóm không có yếu tố do chồng (75,4%±5,2% so với 60,4%±4,2%, p<0,01). Về tỷ lệ phôi nguyên bội, nhóm bệnh nhân >37 tuổi kết quả thấp hơn đáng kể nhóm <37 tuổi (38,2%±3,3% so với 53,0%±3,2%, p<0,01). Về tỷ lệ phôi phân chia, nhóm bệnh nhân <37 tuổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm >37 tuổi (71,7%±3,0% so với 52,1%±2,9%, p<0,0001), cũng như ở nhóm bệnh nhân có yếu tố do chồng khác biệt đáng kể nhóm không có yếu tố do chồng (75,4%±5,2% so với 60,4%±4,2%, p<0,01).
Để xác định thời gian nuôi cấy tối ưu, nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích LOESS. Trong nhóm bệnh nhân <37 tuổi, tỷ lệ phôi nguyên bội cải thiện 20% khi noãn được nuôi cấy với CC từ 1-3 giờ; khi nuôi cấy 3-5 giờ, cải thiện thêm 20% tuy nhiên cải thiện này không có ý nghĩa thống kê, có thể do số chu kỳ ít. Trong nhóm vô sinh không rõ nguyên nhân, tỷ lệ phôi phân chia cải thiện 10% khi noãn được nuôi cấy với CC ít nhất 1 giờ; khi kéo dài hơn 1 giờ, không ghi nhận thêm sự cải thiện. Trong nhóm có yếu tố do chồng (n=15), việc hoãn ICSI sau tách noãn làm giảm tỷ lệ phôi phân chia nhưng tăng tỷ lệ phôi nguyên bội.
Khi xem xét thời gian từ khi trigger đến ICSI (theo các nhóm thời gian trong nghiên cứu này), nhóm tác giả không ghi nhận được mối tương quan đáng kể giữa biến số này với tỷ lệ phôi phân chia hoặc nguyên bội.
Thảo luận
Kéo dài thời gian từ khi trigger đến khi chọc hút noãn lên ít nhất 37 giờ có thể có lợi cho bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả không gặp trường hợp rụng trứng trước thủ thuật, tuy nhiên điều này cần được xác nhận thêm bằng các nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Mặc dù một nghiên cứu trước đây báo cáo việc kéo dài khoảng thời gian này có khả năng cải thiện tỷ lệ sinh sống nhưng nghiên cứu này không được thiết kế để khám phá tác động này.
Nuôi cấy noãn lâu hơn với CC cải thiện tỷ lệ phôi nguyên bội ở bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân. Theo nhóm tác giả, đây là phát hiện mới xuất phát từ phương pháp phân tích độc đáo của nghiên cứu.
Hoãn ICSI cải thiện tỷ lệ phôi nguyên bội ở bệnh nhân có yếu tố do chồng nên có thể giúp nhóm bệnh nhân này mang thai sớm hơn. Phát hiện này có thể sai lệch do chủ yếu là bệnh nhân lớn tuổi, cũng như chưa xác định cơ chế tiềm ẩn từ kết quả, vì vậy cần nhiều nghiên cứu đoàn hệ với cỡ mẫu lớn hơn.
Kết luận
Chẩn đoán chính xác về nguyên nhân vô sinh rất quan trọng và cần phải xem xét trong quy trình ICSI. Quy trình khác nhau ảnh hưởng đến bệnh nhân theo cách khác nhau, tùy thuộc vào chẩn đoán vô sinh. Kéo dài thời gian trigger và thu noãn có thể có lợi cho bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân. Nuôi cấy noãn lâu hơn với CC có thể hữu ích cho bệnh nhân trẻ tuổi và không có bất thường về noãn. Hoãn ICSI sau khi tách noãn có thể tăng kết quả ở bệnh nhân có nguyên nhân do chồng. Do đó, nghiên cứu này đề xuất rằng quy trình tối ưu nên được cá thể hóa dựa trên chẩn đoán vô sinh.
Tài liệu tham khảo: Wyse, B.A., Fuchs Weizman, N., Montbriand, J. et al. Personalization of IVF-ICSI workflow based on patient characteristics improves IVF laboratory outcomes and embryo ploidy by PGT-A. J Ovarian Res 15, 124 (2022). https://doi.org/10.1186/s13048-022-01061-6
Các tin khác cùng chuyên mục:











TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Cập nhật lịch tổ chức sự kiện và xuất bản ấn phẩm của ...
Năm 2020
Wyndham Legend Halong, Sáng thứ Bảy 22 . 3 . 2025 (8:30 - 11:45)
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
FACEBOOK