Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Saturday 28-12-2024 7:09am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Huỳnh Ngọc Uyên – IVFMD Phú Nhuận, Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận
 
Năm 1999, một nghiên cứu Đối chứng ngẫu nhiên (RCT) đầu tiên so sánh giữa chuyển phôi đông lạnh (frozen embryo transfer - FET) và chuyển phôi tươi (fresh embryo transfer - ET) cho kết quả tỷ lệ thai lâm sàng (clinical pregnancy rate - CPR), tỷ lệ trẻ sinh sống (live birth rate - LBR) tương đương so với ET. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng FET giúp giảm tỷ lệ mắc hội chứng quá kích buồng trứng (ovarian hyperstimulation syndromes - OHSS). Với những bằng chứng về hiệu quả và tính an toàn của FET, các bài đánh giá có hệ thống của Matheus Roque và cộng sự (2013 và 2019) đã ủng hộ FET như một phương pháp có thể được ưu tiên trong các chu kỳ Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Từ đó, "Chuyển phôi đông lạnh có phải là giải pháp tương lai không?" thực sự đã trở thành một chủ đề được tranh luận sôi nổi.
Giai đoạn phôi chuyển hoặc thời điểm trữ phôi có thể ảnh hưởng đến kết quả chu sinh. Năm 2016, một RCT tại Trung Quốc so sánh giữa FET và ET giai đoạn phôi phân chia trên nhóm bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) cho kết quả: LBR cao hơn đáng kể trong nhóm FET so với nhóm ET. Ở nhóm bệnh nhân không mắc PCOS: không có sự khác biệt về tỷ lệ thai diễn tiến (ongoing pregnancy rate - OPR) và LBR ở FET và ET. Một RCT năm 2017 tại Anh và một RCT đa trung tâm thực hiện ở Trung Quốc vào năm 2019 đã cho kết quả tương tự nhau về hiệu quả FET cải thiện hơn về OPR và LBR so với ET ở giai đoạn phôi nang.
Cho đến nay, vẫn chưa có có nghiên cứu nào so sánh việc chuyển phôi giai đoạn phôi nang, giai đoạn phôi phân chia giữa ET và FET. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh kết quả của ET (phôi nang/phôi giai đoạn phôi phân chia), FET (phôi nang/phôi giai đoạn phôi phân chia).
 
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thu thập dữ liệu của Trung tâm Công nghệ Hỗ trợ sinh Sản Quốc gia Đài Loan (ART) tổng cộng từ 51.762 phụ nữ thực hiện chuyển phôi trong khoảng thời gian 1/1/2013 - 31/12/2017. Trong đó, 18.792 trường hợp ET phôi phân chia, 5.525 trường hợp ET phôi nang, 9.549 trường hợp FET phôi phân chia và 17.896 trường hợp FET phôi nang.
 
Kết quả nghiên cứu
Kết quả lâm sàng:
  • FET phôi nang cho tỷ lệ thai sinh hóa (OR 1,34, 95% KTC 1,26–1,43), thai lâm sàng (OR 1,33, 95% KTC 1,25–1,42), siêu âm xác nhận có tim thai (OR 1,33, 95% KTC 1,25–1,42) và trẻ sinh sống (OR 1,27, 95% KTC 1,19–1,36) cao hơn so với ET phôi nang.
  • FET phôi phân chia cho tỷ lệ thai sinh hóa (OR 0,80, 95% KTC 0,76–0,84), thai lâm sàng (OR 0,73, 95% KTC 0,69–0,77), siêu âm xác nhận có tim thai (OR 0,80, 95% KTC 0,75–0,84) và tỷ lệ sinh sống (OR 0,79, 95% KTC 0,74–0,84) thấp hơn so ​​với ET phôi phân chia.
Kết quả về biến chứng thai kì:
  • FET giúp giảm tỷ lệ mắc OHSS (OR 0,02, 95% KTC 0,02–0,03 đối với chuyển phôi nang và OR 0,05, 95% KTC 0,03–0,09 đối với chuyển phôi phân chia). FET làm tăng nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ (PIH) (OR 1,43, 95% KTC 1,19–1,73 đối với chuyển phôi nang và OR 1,23, 95% KTC 1,29–1,82 đối với chuyển phôi phân chia). Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ và vỡ ối non (PPROM) giữa các nhóm chuyển phôi khác nhau.
  • Tỷ lệ mổ lấy thai cao hơn ở FET phôi nang (OR 1,66, 95% KTC 1,38–1,88) và FET phôi phân chia (OR 1,48, 95% KTC 1,32–1,67) so với nhóm ET phôi nang và ET phôi phân chia. Tỷ lệ chuyển dạ sớm ở FET phôi nang thấp hơn so với ET phôi nang (OR 0,80, 95% KTC 0,68–0,95).
Kết quả sơ sinh:
  • Tỷ lệ trẻ cân nặng khi sinh lớn so với tuổi thai (large for gestational age - LGA) cao hơn ở nhóm FET phôi nang (OR 1,63, 95% KTC 1,30–2,04) và FET phôi phân chia (OR 1,69, 95% KTC 1,36–2,01) so với nhóm ET phôi nang và ET giai đoạn phôi phân chia.
  • Tỷ lệ trẻ cân nặng khi sinh nhỏ so với tuổi thai (small for gestational age - SGA) thấp hơn ở nhóm FET phôi nang (OR 0,68, 95% KTC 0,56–0,82) và FET giai đoạn phôi phân chia (OR 0,68, 95% KTC 0,56–0,82).
 
Kết luận
FET không được khuyến khích như một chỉ định thường quy trong tất cả các chu kì chuyển phôi. FET là lựa chọn thích hợp khi phôi có thể phát triển đến giai đoạn phôi nang. Tuy nhiên, trường hợp phôi chỉ có thể phát triển đến giai đoạn phôi phân chia, ET nên là lựa chọn ưu tiên. Quyết định về chiến lược sử dụng phôi chuyển trong lĩnh vực công nghệ hỗ trợ sinh sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm: phản ứng buồng trứng, giai đoạn phát triển của phôi được sử dụng, chất lượng phôi,....
 
Nguồn: Chang, C. T., Weng, S. F., Chuang, H. Y., Hsu, I. L., Hsu, C. Y., & Tsai, E. M. (2024). Embryo transfer impact: a comprehensive national cohort analysis comparing maternal and neonatal outcomes across varied embryo stages in fresh and frozen transfers. Frontiers in Endocrinology, 15, 1400255.
 

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Cập nhật lịch tổ chức sự kiện và xuất bản ấn phẩm của ...

Năm 2020

Wyndham Legend Halong, Sáng thứ Bảy 22 . 3 . 2025 (8:30 - 11:45)

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK