Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Saturday 28-12-2024 7:12am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Huỳnh Ngọc Uyên – IVFMD Phú Nhuận, Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận
 
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection - ICSI) được giới thiệu vào năm 1992 và được xem là một phương pháp đầy hứa hẹn đối với nhóm vô sinh do yếu tố nam giới nặng. Từ đó, ICSI ngày càng được sử dụng phổ biến ngay cả ở nhóm bệnh nhân vô sinh không do yếu tố nam giới. Hiện tại, ≤30% cặp vợ chồng được chẩn đoán thuộc nhóm vô sinh không rõ nguyên nhân và ICSI được đề xuất như một phương pháp hỗ trợ thích hợp ở nhóm bệnh nhân này, Boulet và cộng sự đã báo cáo xu hướng thực hiện ICSI 2008-2012: trong 64.073 bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân có 25.253 (39%) bệnh nhân thực hiện IVF cổ điển, 38.820 (61%) bệnh nhân thực hiện ICSI.
Thu thập dữ liệu ở nhóm bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân năm 2020, Uỷ ban thực hành của Hiệp hội sinh sản Hoa Kỳ báo cáo: không có sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ sinh sống cộng dồn giữa 2 nhóm ICSI và IVF cổ điển. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho kết quả: tỷ lệ thất bại thụ tinh hoàn toàn thấp hơn và tỷ lệ thụ tinh cao hơn ở nhóm ICSI so với nhóm IVF cổ điển. Những nghiên cứu khác lại cho kết quả tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ trẻ sinh sống cải thiện hơn ở nhóm IVF cổ điển. Với những bằng chứng không thuyết phục về lợi ích của ICSI, đã có những đề xuất thực hiện các nghiên cứu sâu rộng hơn đánh giá vai trò của ICSI ở nhóm vô sinh không rõ nguyên nhân.
Vì vậy nghiên cứu này thực hiện với mục tiêu so sánh tỷ lệ sinh sống cộng dồn và hiệu quả chi phí giữa ICSI và IVF cổ điển.
 
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu dữ liệu từ Hiệp hội Công nghệ Hỗ trợ Sinh sản (SART) thu thập được từ 18.805 bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân được chia thành 2 nhóm:
  • 11.630 bệnh nhân thuộc nhóm không xét nghiệm di truyền: c.IVF (4.289 bệnh nhân), ICSI (7.341 bệnh nhân).
  • 7.175 bệnh nhân thuộc nhóm PGT-A: c.IVF (1.168 bệnh nhân), ICSI (6.007 bệnh nhân).
 
Kết quả nghiên cứu
Tỷ lệ thất bại thụ tinh hoàn toàn ở nhóm c.IVF là 4%, ở nhóm ICSI là 1,1%.
Ở nhóm không xét nghiệm di truyền:
  • Tỷ lệ 2PN trên mỗi noãn thu được ở nhóm ICSI (59,7%) thấp hơn đáng kể so với nhóm c.IVF (60.9%) (AOR, 0,95; 95% KTC, 0,93–0,97).
  • Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ phôi chuyển hoặc trữ đông từ hợp tử 2PN ở 2 nhóm: ICSI (49,4%), c.IVF (49,6%) (AOR, 1,02; 95% KTC, 0,99–1,04).
  • Tỷ lệ sảy thai ở ICSI (16,4%) cao hơn đáng kể so với ở nhóm c.IVF (14,4%) (AOR, 1,27; 95% KTC, 1,06-1,53).
  • Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn ở cả nhóm c.IVF (54,4%) và ICSI (57,5%) (AOR, 0,91; 95% KTC, 0,82–1,02).
Ở nhóm PGT-A:
  • Tỷ lệ 2PN trên mỗi noãn thu được ở nhóm ICSI (63,3%) thấp hơn đáng kể so với nhóm c.IVF (65,8%) (AOR, 0,89; 95% KTC, 0,86–0,92).
  • Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ phôi chuyển hoặc trữ đông từ hợp tử 2PN ở 2 nhóm: ICSI (54,2%), c.IVF (55,2%) (AOR, 0,97; 95% KTC, 0,93–1,01).
  • Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sảy thai ở c.IVF (13,2%) và ICSI (19,9%) (AOR, 0,922; 95% KTC, 0,62–1,37).
  • Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn ở cả c.IVF (51,8%) và ICSI (47,6%) (AOR, 0,98; 95% KTC, 0,79–1,21).
ICSI chu kì đầu không tiết kiệm chi phí trong nổ lực tránh thất bại thụ tinh hoàn toàn. Theo báo cáo của SART thu thập dữ liệu từ các phòng khám trong 2 năm, ước tính các bệnh nhân phải trả thêm 11.011.500 đô la khi thực hiện chu kì ICSI mà không kèm xét nghiệm di truyền, và trả thêm 9.010.500 đô la với chu kì ICSI có kèm PGT-A.
 
Kết luận
ICSI ở nhóm bệnh nhân vô sinh không rõ nguyên nhân không được khuyến khích do đi kèm những chi phí bổ sung và không cải thiện tỷ lệ sinh sống cộng dồn. Tuy nhiên quyết định chỉ định ICSI hay c.IVF phải dựa trên bệnh sử của mỗi trường hợp bệnh nhân.
 
Nguồn: Iwamoto, A., Summers, K. M., Sparks, A., & Mancuso, A. C. (2024). Intracytoplasmic Sperm Injection versus Conventional In Vitro Fertilization in Unexplained Infertility. F&S Reports.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Cập nhật lịch tổ chức sự kiện và xuất bản ấn phẩm của ...

Năm 2020

Wyndham Legend Halong, Sáng thứ Bảy 22 . 3 . 2025 (8:30 - 11:45)

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK