Tin tức
on Saturday 28-12-2024 7:20am
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Nguyễn Huỳnh Cẩm Tú – IVF Tâm Anh
Giới thiệu
Trung tâm thực hiện nghiên cứu này đã hoạt động hơn 16 năm. Vào năm 2019, trung tâm nhận thấy tỷ lệ thành công của các chu kỳ ICSI kết hợp chuyển phôi tươi bị giảm sút nên đã thành lập nhóm nghiên cứu để tiếp tục theo dõi tỷ lệ làm tổ của các chu kỳ này, cũng như tiến hành phân tích nguyên nhân gốc rễ các thay đổi trong thời gian qua có thể gây ảnh hưởng và xây dựng kế hoạch cải tiến để đạt được tỷ lệ làm tổ mong muốn càng sớm càng tốt.
Nhóm nghiên cứu đánh giá toàn bộ quy trình tại trung tâm, ghi nhận các cơ hội cải tiến có thể hữu ích để xây dựng chương trình cải tiến toàn diện theo phương pháp PDSA (plan-do-study-act). Tất cả nhân viên trung tâm tuân thủ quy trình cải tiến từ tháng 01 năm 2020 cùng với việc giám sát các chỉ số KPI (Key Performance Indicator).
Những cải tiến trong quy trình:
Tỷ lệ làm tổ sau ICSI chu kỳ chuyển phôi tươi là kết quả chính để đánh giá hiệu quả cải tiến. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ thoái hóa sau ICSI, trưởng thành noãn, tuổi mẹ và số lượng noãn cũng được ghi nhận. Dữ liệu được biểu diễn bằng biểu đồ kiểm soát quy trình thống kê (statistical-process-control chart – SPC) theo thời gian giúp dự báo những cải tiến có thể có hiệu quả. Phần mềm biểu đồ hành vi hệ thống BaseLine dùng để vẽ dữ liệu theo thời gian. Thay đổi trong tỷ lệ làm tổ được đánh giá bằng kiểm định Chi bình phương.
Kết quả
Tỷ lệ làm tổ sau khi áp dụng cải tiến tăng đáng kể (29,56% so với 18,37%, p = 0,013). Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thoái hóa sau ICSI ổn định trong giới hạn chuẩn (68,52% và 6,43%). Tuổi mẹ, số lượng noãn thu được và tỷ lệ noãn trưởng thành cũng duy trì ổn định quanh giá trị trung bình (33,12 tuổi, 10,95 noãn và 82,34% tương ứng). Tuy nhiên, biểu đồ kết quả theo tuần cho thấy khoảng thời gian tuổi mẹ cao hơn đáng kể ứng với số lượng noãn thu được và tỷ lệ thai thấp hơn.
Bàn luận
Xu hướng trữ phôi toàn bộ có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công sau cải tiến do những bệnh nhân tiên lượng tốt sẽ loại khỏi chu kỳ ICSI tươi vì không chuyển phôi, qua đó làm lệch dữ liệu.
Nhiều thay đổi được thực hiện cùng lúc thay vì chỉ thay đổi một tham số tại một thời điểm. Phương pháp này nhanh chóng, ít rủi ro và tuân thủ y đức hơn nhằm giải quyết tất cả các yếu tố nguyên nhân có thể để cung cấp sự chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân. Tuy nhiên, cách tiếp cận này cũng tốn kém hơn, liên quan đến chi phí đầu tư thiết bị và vận hành quy trình mới, cũng như khó xác định cụ thể bước cải tiến có hiệu quả thực sự.
Bên cạnh đó, số chu kỳ chuyển phôi tươi của trung tâm còn thấp nên cần khoảng thời gian dài hơn để thể hiện hiệu quả cải tiến trên biểu đồ SPC và KPI đáng kể hơn.
Một bài học khác từ RCA là bất kỳ thay đổi nào có thể ảnh hưởng đến trung tâm IVF cần phải được đánh giá tác động đối với quy trình tiếp theo.
Kết luận
Việc theo dõi các chỉ số KPI hàng tuần, hiển thị biến động theo thời gian kết hợp với RCA giúp nhận diện các yếu tố tiềm ẩn có thể ảnh hưởng tỷ lệ thành công ICSI, từ đó phát triển các biện pháp cải tiến hiệu quả. Trung tâm nghiên cứu vẫn cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ các KPI, và thêm dữ liệu trên biểu đồ SPC để có thể chứng minh hiệu quả của quy trình cải tiến đã xây dựng.
Việc phổ biến RCA và phương pháp cải tiến này rất hữu ích cho lĩnh vực IVF, cung cấp thêm kiến thức về theo dõi các KPI phôi học được theo dõi sau khi thực hiện các thay đổi trong lab IVF hoặc lâm sàng. Cải tiến này có thể hiệu quả hoặc không với trung tâm khác do đặc điểm bệnh nhân và cách thức quản lý của mỗi trung tâm. Mỗi trung tâm cần phân tích dữ liệu riêng của mình để xây dựng quy trình ICSI tối ưu.
Tài liệu tham khảo: Woodland E, Carroll M. Improving ICSI success rates following root cause analysis and use of system behaviour charts: the devil is in the detail! BMJ Open Qual. 2022 Nov;11(4):e002003. doi: 10.1136/bmjoq-2022-002003. PMID: 36351750; PMCID: PMC9664290.
Giới thiệu
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intracytoplasmic sperm injection - ICSI) là quy trình phức tạp, kỹ thuật cao và xâm lấn đối với các giao tử, đòi hỏi nhiều thời gian và sự tập trung cao độ của lab thụ tinh trong ống nghiệm (in vitro fertilization - IVF). Thành công của ICSI ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố từ bệnh nhân, chất lượng giao tử, phác đồ lâm sàng, bác sĩ, điều kiện nuôi cấy và cả kỹ thuật ICSI. Mặc dù ICSI đã được sử dụng hơn 30 năm nhưng vẫn chưa có quy trình tối ưu thống nhất giữa các trung tâm trên thế giới. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp kiến thức hữu ích để cải tiến quy trình ICSI hiệu quả.
Phương phápTrung tâm thực hiện nghiên cứu này đã hoạt động hơn 16 năm. Vào năm 2019, trung tâm nhận thấy tỷ lệ thành công của các chu kỳ ICSI kết hợp chuyển phôi tươi bị giảm sút nên đã thành lập nhóm nghiên cứu để tiếp tục theo dõi tỷ lệ làm tổ của các chu kỳ này, cũng như tiến hành phân tích nguyên nhân gốc rễ các thay đổi trong thời gian qua có thể gây ảnh hưởng và xây dựng kế hoạch cải tiến để đạt được tỷ lệ làm tổ mong muốn càng sớm càng tốt.
Nhóm nghiên cứu đánh giá toàn bộ quy trình tại trung tâm, ghi nhận các cơ hội cải tiến có thể hữu ích để xây dựng chương trình cải tiến toàn diện theo phương pháp PDSA (plan-do-study-act). Tất cả nhân viên trung tâm tuân thủ quy trình cải tiến từ tháng 01 năm 2020 cùng với việc giám sát các chỉ số KPI (Key Performance Indicator).
Những cải tiến trong quy trình:
- Lâm sàng:
- Thu hoạch noãn sau trigger 36 giờ đối với IVF và 37 giờ đối với ICSI
- Chia nhiều khung giờ thủ thuật
- Tối ưu hóa nhiệt độ các thiết bị thu nhận noãn
- Tăng gấp đôi liều hỗ trợ progesterone trong chu kỳ chuyển phôi
- Lab IVF:
- Môi trường chọc hút và rửa noãn hệ đệm HEPES và MOPS
- Môi trường tách noãn, đánh giá trưởng thành noãn, ICSI hệ đệm CO2; thao tác nhanh trong khoảng 2 phút
- Giảm thời gian ICSI: thể cực chỉ cần tránh vị trí 15 và 21 giờ
- Thời gian kiểm tra thụ tinh: sau ICSI 16h hoặc sau IVF 16-18 giờ
Tỷ lệ làm tổ sau ICSI chu kỳ chuyển phôi tươi là kết quả chính để đánh giá hiệu quả cải tiến. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ thoái hóa sau ICSI, trưởng thành noãn, tuổi mẹ và số lượng noãn cũng được ghi nhận. Dữ liệu được biểu diễn bằng biểu đồ kiểm soát quy trình thống kê (statistical-process-control chart – SPC) theo thời gian giúp dự báo những cải tiến có thể có hiệu quả. Phần mềm biểu đồ hành vi hệ thống BaseLine dùng để vẽ dữ liệu theo thời gian. Thay đổi trong tỷ lệ làm tổ được đánh giá bằng kiểm định Chi bình phương.
Kết quả
Tỷ lệ làm tổ sau khi áp dụng cải tiến tăng đáng kể (29,56% so với 18,37%, p = 0,013). Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thoái hóa sau ICSI ổn định trong giới hạn chuẩn (68,52% và 6,43%). Tuổi mẹ, số lượng noãn thu được và tỷ lệ noãn trưởng thành cũng duy trì ổn định quanh giá trị trung bình (33,12 tuổi, 10,95 noãn và 82,34% tương ứng). Tuy nhiên, biểu đồ kết quả theo tuần cho thấy khoảng thời gian tuổi mẹ cao hơn đáng kể ứng với số lượng noãn thu được và tỷ lệ thai thấp hơn.
Bàn luận
Xu hướng trữ phôi toàn bộ có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công sau cải tiến do những bệnh nhân tiên lượng tốt sẽ loại khỏi chu kỳ ICSI tươi vì không chuyển phôi, qua đó làm lệch dữ liệu.
Nhiều thay đổi được thực hiện cùng lúc thay vì chỉ thay đổi một tham số tại một thời điểm. Phương pháp này nhanh chóng, ít rủi ro và tuân thủ y đức hơn nhằm giải quyết tất cả các yếu tố nguyên nhân có thể để cung cấp sự chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân. Tuy nhiên, cách tiếp cận này cũng tốn kém hơn, liên quan đến chi phí đầu tư thiết bị và vận hành quy trình mới, cũng như khó xác định cụ thể bước cải tiến có hiệu quả thực sự.
Bên cạnh đó, số chu kỳ chuyển phôi tươi của trung tâm còn thấp nên cần khoảng thời gian dài hơn để thể hiện hiệu quả cải tiến trên biểu đồ SPC và KPI đáng kể hơn.
Một bài học khác từ RCA là bất kỳ thay đổi nào có thể ảnh hưởng đến trung tâm IVF cần phải được đánh giá tác động đối với quy trình tiếp theo.
Kết luận
Việc theo dõi các chỉ số KPI hàng tuần, hiển thị biến động theo thời gian kết hợp với RCA giúp nhận diện các yếu tố tiềm ẩn có thể ảnh hưởng tỷ lệ thành công ICSI, từ đó phát triển các biện pháp cải tiến hiệu quả. Trung tâm nghiên cứu vẫn cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ các KPI, và thêm dữ liệu trên biểu đồ SPC để có thể chứng minh hiệu quả của quy trình cải tiến đã xây dựng.
Việc phổ biến RCA và phương pháp cải tiến này rất hữu ích cho lĩnh vực IVF, cung cấp thêm kiến thức về theo dõi các KPI phôi học được theo dõi sau khi thực hiện các thay đổi trong lab IVF hoặc lâm sàng. Cải tiến này có thể hiệu quả hoặc không với trung tâm khác do đặc điểm bệnh nhân và cách thức quản lý của mỗi trung tâm. Mỗi trung tâm cần phân tích dữ liệu riêng của mình để xây dựng quy trình ICSI tối ưu.
Tài liệu tham khảo: Woodland E, Carroll M. Improving ICSI success rates following root cause analysis and use of system behaviour charts: the devil is in the detail! BMJ Open Qual. 2022 Nov;11(4):e002003. doi: 10.1136/bmjoq-2022-002003. PMID: 36351750; PMCID: PMC9664290.
Các tin khác cùng chuyên mục:










TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Cập nhật lịch tổ chức sự kiện và xuất bản ấn phẩm của ...
Năm 2020
Wyndham Legend Halong, Sáng thứ Bảy 22 . 3 . 2025 (8:30 - 11:45)
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
FACEBOOK