Tin tức
on Tuesday 13-08-2024 1:39am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH Tăng Lê Thái Ngọc – IVFMD Tân Bình
Giới thiệu chung
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vô sinh ở người được định nghĩa là tình trạng không có thai lâm sàng khi quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp tránh thai với cùng một bạn tình trong 1 năm. Cứ sáu cặp vợ chồng thì có khoảng một cặp gặp vấn đề về vô sinh, trong đó vô sinh nam được xem là yếu tố chính hoặc yếu tố góp phần gây ra tình trạng này trong một nửa số trường hợp trên. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới và các yếu tố nguy cơ được báo cáo bao gồm các bệnh liên quan đến hệ sinh dục nam, nhiễm trùng do vi khuẩn và virus, bất thường di truyền và lối sống.
Để giảm bớt gánh nặng toàn cầu này, nhiều nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu đã báo cáo về tác động của các biện pháp can thiệp khác nhau đối với tình trạng vô sinh ở nam giới, có thể được phân loại rộng rãi thành các biện pháp can thiệp dược lý, không dược lý và kết hợp. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp thường được đánh giá bằng mức độ cải thiện chất lượng tinh trùng, trong đó mật độ tinh trùng, hình thái và khả năng di động được xem là ba chỉ số được sử dụng thường xuyên nhất. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa làm rõ được mối liên hệ giữa tình trạng vô sinh ở nam giới và hiệu quả của các can thiệp nhân tạo để đưa ra các khuyến nghị lâm sàng cho từng cá nhân. Do đó, tổng quan này đã được thực hiện nhằm mục đích tóm tắt và đưa ra đánh giá chung về hiệu quả của các phương pháp điều trị hiện tại đối với tình trạng vô sinh ở nam giới và đánh giá chất lượng bằng chứng cũng như những sai lệch có thể xảy ra.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là tổng quan toàn diện sử dụng dữ liệu từ các tổng quan hệ thống và phân tích gộp có sẵn trên PubMed, Web of Science và Scopus, bao gồm các nghiên cứu được công bố cho đến tháng 10 năm 2023. Mật độ, hình dạng và khả năng di động của tinh trùng được sử dụng làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị. Các can thiệp điều trị liên quan bao gồm: (1) các can thiệp dược lý (thuốc ức chế phosphodiesterase-5, N-acetyl-cysteine (NAC), liệu pháp chống oxy hóa, thuốc ức chế aromatase (AI), clomiphene citrate, hormone, thuốc điều hoà thụ thể estrogen chọn lọc (SERM), tamoxifen, liệu pháp FSH, testosterone, FSH tái tổ hợp, FSH tinh khiết cao, Thuốc Qilin, Thuốc Wuzi Yanzong, nhân sâm Ấn Độ, thực phẩm chức năng, vitamin, axit alpha-lipoic, coenzyme Q10 (CoQ10), selen, L-carnitine và kẽm sulfat); (2) các can thiệp không dùng dược lý (điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh (VR), phẫu thuật cho những bệnh nhân giãn tĩnh mạch thừng tinh tái phát, phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch thừng tinh cận lâm sàng và châm cứu); (3) các can thiệp kết hợp (vitamin cộng với y học cổ truyền Trung Quốc và liệu pháp thuốc bổ trợ sau phẫu thuật giãn tĩnh mạch thừng tinh). Các nghiên cứu bị loại trừ như sau: (1) không có khoảng tin cậy 95% (CI) tương ứng; (2) tiêu chí đánh giá chính không bao gồm mật độ, hình dạng hoặc khả năng di động của tinh trùng; (3) được công bố bằng các ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh; hoặc (4) các nghiên cứu trên động vật hoặc trong phòng thí nghiệm.
Kết quả nghiên cứu
Không có phân tích gộp nào được phân loại là có chất lượng thấp, trong khi 12 (66,7%) và 6 (33,3%) có chất lượng cao và trung bình tương ứng. Không có tác dụng nào từ những biện pháp cải thiện tình trạng vô sinh nam được đánh giá có chất lượng bằng chứng cao, trong khi 53,3% (n = 48), 25,6% (n = 23) và 21,1% (n = 19) được đánh giá lần lượt là trung bình, thấp và rất thấp.
Những cải thiện đáng kể về mật độ, hình dạng và khả năng di động của tinh trùng đã được quan sát thấy với các can thiệp dược lý (N-acetyl-cysteine, liệu pháp chống oxy hóa, chất ức chế aromatase, chất điều hoà thụ thể estrogen chọn lọc, hormone, thực phẩm chức năng và axit alpha-lipoic) và các can thiệp không dùng dược lý (phục hồi giãn tĩnh mạch thừng tinh và phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch thừng tinh lại). Ngoài ra, việc bổ sung vitamin không có tác dụng tích cực đáng kể nào đối với mật độ, khả năng di động hoặc hình dạng của tinh trùng.
Đây là tổng quan toàn diện các bằng chứng từ các phân tích gộp liên quan đến tác động của các phương pháp điều trị khác nhau đối với tình trạng vô sinh ở nam giới, cung cấp thêm bằng chứng cho các hướng dẫn hiện hành ở nhiều khía cạnh và là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế cần lưu ý như số lượng nghiên cứu và quy mô mẫu hạn chế trong mỗi phân tích tổng hợp, hầu hết các nghiên cứu không đặt ra những hạn chế cụ thể về chất lượng tinh trùng của nam giới vô sinh, điều này có thể làm sai lệch cách giải thích kết quả. Bên cạnh đó, các tiêu chí quan tâm trong nghiên cứu này chỉ giới hạn ở mật độ, hình dạng và khả năng di động của tinh trùng, trong khi thể tích tinh dịch, số lượng tinh trùng, hoạt động của enzyme acrosome, phân mảnh DNA tinh trùng, tỷ lệ mang thai hoặc khả năng di động tiến tới của tinh trùng không được đưa vào do số lượng nghiên cứu hạn chế.
Kết luận
Tóm lại, nghiên cứu trên đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tác động hiện tại của các phương pháp điều trị vô sinh ở nam giới. Các phương pháp điều trị vô sinh ở nam giới ngày càng đa dạng; tuy nhiên, bằng chứng hiện tại còn kém do số lượng bệnh nhân hạn chế. Nhóm nghiên cứu đề xuất rằng nên có thêm các nghiên cứu được thiết kế tốt về phương pháp điều trị đơn lẻ và phân tích tổng hợp chất lượng cao về các so sánh giữa các phương pháp điều trị.
Nguồn: Ye, J. J., Chen, Z. Y., Wang, Q. H., Liao, X. Y., Wang, X. Y., Zhang, C. C., ... & Bao, Y. G. (2024). Current treatment for male infertility: an umbrella review of systematic reviews and meta-analyses. Asian Journal of Andrology, 10-4103.
Giới thiệu chung
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vô sinh ở người được định nghĩa là tình trạng không có thai lâm sàng khi quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp tránh thai với cùng một bạn tình trong 1 năm. Cứ sáu cặp vợ chồng thì có khoảng một cặp gặp vấn đề về vô sinh, trong đó vô sinh nam được xem là yếu tố chính hoặc yếu tố góp phần gây ra tình trạng này trong một nửa số trường hợp trên. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới và các yếu tố nguy cơ được báo cáo bao gồm các bệnh liên quan đến hệ sinh dục nam, nhiễm trùng do vi khuẩn và virus, bất thường di truyền và lối sống.
Để giảm bớt gánh nặng toàn cầu này, nhiều nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu đã báo cáo về tác động của các biện pháp can thiệp khác nhau đối với tình trạng vô sinh ở nam giới, có thể được phân loại rộng rãi thành các biện pháp can thiệp dược lý, không dược lý và kết hợp. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp thường được đánh giá bằng mức độ cải thiện chất lượng tinh trùng, trong đó mật độ tinh trùng, hình thái và khả năng di động được xem là ba chỉ số được sử dụng thường xuyên nhất. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa làm rõ được mối liên hệ giữa tình trạng vô sinh ở nam giới và hiệu quả của các can thiệp nhân tạo để đưa ra các khuyến nghị lâm sàng cho từng cá nhân. Do đó, tổng quan này đã được thực hiện nhằm mục đích tóm tắt và đưa ra đánh giá chung về hiệu quả của các phương pháp điều trị hiện tại đối với tình trạng vô sinh ở nam giới và đánh giá chất lượng bằng chứng cũng như những sai lệch có thể xảy ra.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là tổng quan toàn diện sử dụng dữ liệu từ các tổng quan hệ thống và phân tích gộp có sẵn trên PubMed, Web of Science và Scopus, bao gồm các nghiên cứu được công bố cho đến tháng 10 năm 2023. Mật độ, hình dạng và khả năng di động của tinh trùng được sử dụng làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị. Các can thiệp điều trị liên quan bao gồm: (1) các can thiệp dược lý (thuốc ức chế phosphodiesterase-5, N-acetyl-cysteine (NAC), liệu pháp chống oxy hóa, thuốc ức chế aromatase (AI), clomiphene citrate, hormone, thuốc điều hoà thụ thể estrogen chọn lọc (SERM), tamoxifen, liệu pháp FSH, testosterone, FSH tái tổ hợp, FSH tinh khiết cao, Thuốc Qilin, Thuốc Wuzi Yanzong, nhân sâm Ấn Độ, thực phẩm chức năng, vitamin, axit alpha-lipoic, coenzyme Q10 (CoQ10), selen, L-carnitine và kẽm sulfat); (2) các can thiệp không dùng dược lý (điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh (VR), phẫu thuật cho những bệnh nhân giãn tĩnh mạch thừng tinh tái phát, phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch thừng tinh cận lâm sàng và châm cứu); (3) các can thiệp kết hợp (vitamin cộng với y học cổ truyền Trung Quốc và liệu pháp thuốc bổ trợ sau phẫu thuật giãn tĩnh mạch thừng tinh). Các nghiên cứu bị loại trừ như sau: (1) không có khoảng tin cậy 95% (CI) tương ứng; (2) tiêu chí đánh giá chính không bao gồm mật độ, hình dạng hoặc khả năng di động của tinh trùng; (3) được công bố bằng các ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh; hoặc (4) các nghiên cứu trên động vật hoặc trong phòng thí nghiệm.
Kết quả nghiên cứu
Không có phân tích gộp nào được phân loại là có chất lượng thấp, trong khi 12 (66,7%) và 6 (33,3%) có chất lượng cao và trung bình tương ứng. Không có tác dụng nào từ những biện pháp cải thiện tình trạng vô sinh nam được đánh giá có chất lượng bằng chứng cao, trong khi 53,3% (n = 48), 25,6% (n = 23) và 21,1% (n = 19) được đánh giá lần lượt là trung bình, thấp và rất thấp.
Những cải thiện đáng kể về mật độ, hình dạng và khả năng di động của tinh trùng đã được quan sát thấy với các can thiệp dược lý (N-acetyl-cysteine, liệu pháp chống oxy hóa, chất ức chế aromatase, chất điều hoà thụ thể estrogen chọn lọc, hormone, thực phẩm chức năng và axit alpha-lipoic) và các can thiệp không dùng dược lý (phục hồi giãn tĩnh mạch thừng tinh và phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch thừng tinh lại). Ngoài ra, việc bổ sung vitamin không có tác dụng tích cực đáng kể nào đối với mật độ, khả năng di động hoặc hình dạng của tinh trùng.
Đây là tổng quan toàn diện các bằng chứng từ các phân tích gộp liên quan đến tác động của các phương pháp điều trị khác nhau đối với tình trạng vô sinh ở nam giới, cung cấp thêm bằng chứng cho các hướng dẫn hiện hành ở nhiều khía cạnh và là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế cần lưu ý như số lượng nghiên cứu và quy mô mẫu hạn chế trong mỗi phân tích tổng hợp, hầu hết các nghiên cứu không đặt ra những hạn chế cụ thể về chất lượng tinh trùng của nam giới vô sinh, điều này có thể làm sai lệch cách giải thích kết quả. Bên cạnh đó, các tiêu chí quan tâm trong nghiên cứu này chỉ giới hạn ở mật độ, hình dạng và khả năng di động của tinh trùng, trong khi thể tích tinh dịch, số lượng tinh trùng, hoạt động của enzyme acrosome, phân mảnh DNA tinh trùng, tỷ lệ mang thai hoặc khả năng di động tiến tới của tinh trùng không được đưa vào do số lượng nghiên cứu hạn chế.
Kết luận
Tóm lại, nghiên cứu trên đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tác động hiện tại của các phương pháp điều trị vô sinh ở nam giới. Các phương pháp điều trị vô sinh ở nam giới ngày càng đa dạng; tuy nhiên, bằng chứng hiện tại còn kém do số lượng bệnh nhân hạn chế. Nhóm nghiên cứu đề xuất rằng nên có thêm các nghiên cứu được thiết kế tốt về phương pháp điều trị đơn lẻ và phân tích tổng hợp chất lượng cao về các so sánh giữa các phương pháp điều trị.
Nguồn: Ye, J. J., Chen, Z. Y., Wang, Q. H., Liao, X. Y., Wang, X. Y., Zhang, C. C., ... & Bao, Y. G. (2024). Current treatment for male infertility: an umbrella review of systematic reviews and meta-analyses. Asian Journal of Andrology, 10-4103.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của khoảng thời gian ngắn và dài từ khi thu nhận mẫu tinh dịch đến khi thực hiện IUI: một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng - Ngày đăng: 09-08-2024
Tăng bạch cầu trong tinh dịch không ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn và xét nghiệm di truyền lệch bội tiền làm tổ: kết quả từ 5435 chu kỳ - Ngày đăng: 09-08-2024
Đánh giá những vấn đề cấu trúc khi áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong đánh giá hình dạng tinh trùng - Ngày đăng: 05-08-2024
Mối liên quan giữa rối loạn giấc ngủ và vô sinh ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hoa Kỳ - Ngày đăng: 04-08-2024
Dự đoán kết cục lâm sàng theo các thông số tinh trùng, bao gồm phân mảnh DNA, trong trường hợp sảy thai liên tiếp - Ngày đăng: 01-08-2024
Đột biến PLCZ1 gây ra hiện tượng đa thụ tinh trong điều trị IVF - Ngày đăng: 01-08-2024
Kết quả sinh sản của phôi nang phát triển chậm: ý nghĩa lâm sàng của phôi nang nguyên bội ngày 7 trong chu kỳ chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 31-07-2024
Tình trạng sức khỏe sinh sản nam giới hiện tại trên toàn cầu - Ngày đăng: 30-07-2024
So sánh kết quả lâm sàng về xếp loại hình thái phôi giữa chuyển phôi trữ ngày 5 và ngày 6 - Ngày đăng: 30-07-2024
Số lượng phôi phân chia có chất lượng tốt tối ưu để nuôi cấy và chuyển phôi giai đoạn phôi nang ở nhóm phụ nữ từ 38 tuổi - Ngày đăng: 30-07-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK