Tin tức
on Friday 09-08-2024 10:12am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Phạm Thị Kim Ngân - IVFMD Tân Bình
IUI (intrauterine insemination – bơm tinh trùng vào buồng tử cung) là phương pháp điều trị ít xâm lấn, ít rủi ro và tiết kiệm chi phí cho các cặp vợ chồng bị lạc nội mạc tử cung nhẹ, vô sinh không rõ nguyên nhân, vô sinh do yếu tố cổ tử cung hoặc yếu tố nam giới nhẹ. Tỷ lệ thành công của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố lâm sàng (tình trạng bệnh nhân và chu kỳ) và yếu tố kỹ thuật (quy trình xử lý tinh dịch từ khi thu nhận mẫu đến khi thực hiện IUI). Một trong những chủ đề mà tài liệu còn khan hiếm và kết quả trái ngược nhau là nghiên cứu về khoảng thời gian từ khi thu nhận mẫu đến khi thực hiện IUI. Một số nghiên cứu cho thấy thời gian càng ngắn thì tỷ lệ thành công sau IUI càng cao. Thời gian lý tưởng được cho là dưới 90 phút hoặc dưới 107 phút. Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu khác không tìm thấy mối liên quan giữa thời gian và tỷ lệ thành công sau IUI. Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào được công bố có tính ngẫu nhiên để kiểm chứng yếu tố thời gian. Nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh tỷ lệ thành công của IUI với thời gian từ lúc thu nhận mẫu tinh dịch đến lúc thực hiện IUI theo 2 nhóm: (1) ≤ 90 phút (thời gian ngắn - nhóm nghiên cứu) và (2) ≥180 phút (thời gian dài - nhóm đối chứng).
Nghiên cứu được tiến hành tại Hà Lan từ năm 2012 đến 2018, trên 297 cặp vợ chồng hiếm muộn (do vô sinh nam nhẹ hoặc không rõ nguyên nhân). IUI được thực hiện theo chu kỳ tự nhiên hoặc có kích thích buồng trứng. Bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên, tối đa sáu chu kỳ IUI vào 2 nhóm: nhóm đối chứng (≥180 phút) hoặc nhóm nghiên cứu (≤ 90 phút). Kết quả chính là tỷ lệ mang thai diễn tiến trên mỗi cặp vợ chồng.
Các kết quả chính thu được như sau:
Nguồn: Statema-Lohmeijer, C. H., Schats, R., Lissenberg-Witte, B. I., Kostelijk, E. H., Lambalk, C. B., & Vergouw, C. G. A short versus a long time interval between semen collection and intrauterine insemination: a randomized controlled clinical trial. Human Reproduction, 2023, 38(5), 811-819.
IUI (intrauterine insemination – bơm tinh trùng vào buồng tử cung) là phương pháp điều trị ít xâm lấn, ít rủi ro và tiết kiệm chi phí cho các cặp vợ chồng bị lạc nội mạc tử cung nhẹ, vô sinh không rõ nguyên nhân, vô sinh do yếu tố cổ tử cung hoặc yếu tố nam giới nhẹ. Tỷ lệ thành công của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố lâm sàng (tình trạng bệnh nhân và chu kỳ) và yếu tố kỹ thuật (quy trình xử lý tinh dịch từ khi thu nhận mẫu đến khi thực hiện IUI). Một trong những chủ đề mà tài liệu còn khan hiếm và kết quả trái ngược nhau là nghiên cứu về khoảng thời gian từ khi thu nhận mẫu đến khi thực hiện IUI. Một số nghiên cứu cho thấy thời gian càng ngắn thì tỷ lệ thành công sau IUI càng cao. Thời gian lý tưởng được cho là dưới 90 phút hoặc dưới 107 phút. Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu khác không tìm thấy mối liên quan giữa thời gian và tỷ lệ thành công sau IUI. Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào được công bố có tính ngẫu nhiên để kiểm chứng yếu tố thời gian. Nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh tỷ lệ thành công của IUI với thời gian từ lúc thu nhận mẫu tinh dịch đến lúc thực hiện IUI theo 2 nhóm: (1) ≤ 90 phút (thời gian ngắn - nhóm nghiên cứu) và (2) ≥180 phút (thời gian dài - nhóm đối chứng).
Nghiên cứu được tiến hành tại Hà Lan từ năm 2012 đến 2018, trên 297 cặp vợ chồng hiếm muộn (do vô sinh nam nhẹ hoặc không rõ nguyên nhân). IUI được thực hiện theo chu kỳ tự nhiên hoặc có kích thích buồng trứng. Bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên, tối đa sáu chu kỳ IUI vào 2 nhóm: nhóm đối chứng (≥180 phút) hoặc nhóm nghiên cứu (≤ 90 phút). Kết quả chính là tỷ lệ mang thai diễn tiến trên mỗi cặp vợ chồng.
Các kết quả chính thu được như sau:
- Nhóm nghiên cứu (≤ 90 phút) bao gồm 142 cặp vợ chồng và nhóm đối chứng (≥180 phút) gồm 138 cặp vợ chồng.
- Tỷ lệ thai diễn tiến tích lũy cao hơn đáng kể ở nhóm đối chứng (71/138; 51,4%) so với nhóm nghiên cứu (56/142; 39,4%; RR=0,77; 95% KTC (0,59–0,99); p= 0,044).
- Thời gian mang thai sớm hơn đáng kể ở nhóm đối chứng (p = 0,012). Phân tích hồi quy Cox cho thấy kết quả tương tự (tỷ lệ nguy cơ đã điều chỉnh = 1,528; 95% KTC (1,074–2,174); p = 0,019).
Nguồn: Statema-Lohmeijer, C. H., Schats, R., Lissenberg-Witte, B. I., Kostelijk, E. H., Lambalk, C. B., & Vergouw, C. G. A short versus a long time interval between semen collection and intrauterine insemination: a randomized controlled clinical trial. Human Reproduction, 2023, 38(5), 811-819.
Từ khóa: Thụ tinh trong tử cung, xử lý tinh dịch, thời gian, thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, mang thai.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tăng bạch cầu trong tinh dịch không ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn và xét nghiệm di truyền lệch bội tiền làm tổ: kết quả từ 5435 chu kỳ - Ngày đăng: 09-08-2024
Đánh giá những vấn đề cấu trúc khi áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong đánh giá hình dạng tinh trùng - Ngày đăng: 05-08-2024
Mối liên quan giữa rối loạn giấc ngủ và vô sinh ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hoa Kỳ - Ngày đăng: 04-08-2024
Dự đoán kết cục lâm sàng theo các thông số tinh trùng, bao gồm phân mảnh DNA, trong trường hợp sảy thai liên tiếp - Ngày đăng: 01-08-2024
Đột biến PLCZ1 gây ra hiện tượng đa thụ tinh trong điều trị IVF - Ngày đăng: 01-08-2024
Kết quả sinh sản của phôi nang phát triển chậm: ý nghĩa lâm sàng của phôi nang nguyên bội ngày 7 trong chu kỳ chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 31-07-2024
Tình trạng sức khỏe sinh sản nam giới hiện tại trên toàn cầu - Ngày đăng: 30-07-2024
So sánh kết quả lâm sàng về xếp loại hình thái phôi giữa chuyển phôi trữ ngày 5 và ngày 6 - Ngày đăng: 30-07-2024
Số lượng phôi phân chia có chất lượng tốt tối ưu để nuôi cấy và chuyển phôi giai đoạn phôi nang ở nhóm phụ nữ từ 38 tuổi - Ngày đăng: 30-07-2024
Tác động của thủy tinh hóa phôi đối với sức khỏe của trẻ đến giai đoạn hai tuổi, so sánh với chuyển phôi tươi - Ngày đăng: 30-07-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK