Tin tức
on Tuesday 30-07-2024 9:26am
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Đặng Ngọc Minh Thư – IVF Tâm Anh
Tổng quan
Chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang dần trở nên phổ biến trong điều trị IVF vì cải thiện cơ hội và rút ngắn thời gian mang thai thông qua việc lựa chọn phôi tiềm năng. Chuyển phôi nang đã được chứng minh là làm tăng tỉ lệ mang thai (pregnancy rate – PR) và tỉ lệ trẻ sinh sống (live birth rate – LBR) hơn so với giai đoạn phân chia. Phôi thường đạt đến giai đoạn phôi nang vào ngày 5 (D5) trong nuôi cấy, tuy nhiên một số phôi phát triển chậm có thể đạt đến giai đoạn này vào ngày 6 (D6) hoặc muộn hơn. Hiệu quả chuyển phôi D5 và D6 vẫn đang là chủ đề tranh cãi. Một số nghiên cứu cho rằng, chuyển phôi D5 có kết quả lâm sàng tốt hơn so với D6. Ngược lại, một số báo cáo cho thấy không có sự khác biệt về kết quả mang thai khi chuyển phôi ở 2 giai đoạn này.
Bên cạnh các giai đoạn phát triển phôi, đặc điểm hình thái phôi cũng là yếu tố quan trọng quyết định thành công của chu kỳ IVF. Đánh giá phôi theo tiêu chuẩn hình thái là phương pháp truyền thống được sử dụng để lựa chọn và dự đoán khả năng làm tổ của phôi. Đặc điểm hình thái tốt có liên quan đến tỉ lệ nguyên bội cao hơn và do đó tỉ lệ làm tổ (implantation rate – IR) cao hơn. Cho dù được chuyển phôi tươi hay phôi trữ, phôi nang chất lượng tốt đã được chứng minh là làm tăng tỉ lệ thành công.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả mang thai của chu kỳ chuyển phôi trữ (frozen-thawed embryo transfer – FET) giữa D5 và D6 ở các chất lượng phôi khác nhau. Ngoài ra, bài nghiên cứu so sánh thêm về kết quả ART của chu kỳ FET giữa phôi BC ngày D5 và phôi BA/BB ngày D6. Nghiên cứu này kỳ vọng sẽ cung cấp thêm thông tin hướng dẫn cho việc lựa chọn phôi nang tốt nhất và giúp các nhà phôi học triển khai chiến lược lựa chọn phôi chuyển tốt hơn.
Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu này tổng hợp, phân tích hồi cứu các kết quả của chu kỳ FET tại bệnh viện Tongji, Trung Quốc từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2020. Tiêu chí lựa chọn là những bệnh nhân trải qua một chu kỳ FET chuyển đơn phôi nang. Các kết quả được phân tích và so sánh giữa nhóm D5 và D6 bao gồm: tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ trẻ sinh sống và tỉ lệ sẩy thai. Những bệnh nhân có thực hiện PGT, chu kỳ nuôi trưởng thành noãn non trong ống nghiệm (IVM) hoặc rã noãn bị loại khỏi nghiên cứu này.
Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS (phiên bản 26.0).
Kết quả
Đối với nhóm AA/AB, tỉ lệ beta HCG dương, tỉ lệ thai lâm sàng không có khác biệt đáng kể giữa nhóm tuổi phôi D5 và D6 (lần lượt 74,7% so với 74,6%; 69,6% so với 69,9%). Nhóm tuổi phôi D5 có tỉ lệ trẻ sinh sống cao hơn so với D6 (59,4% so với 56,9%), tỉ lệ sảy thai thấp hơn (13,7% so với 17,0%), tuy nhiên khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.
Đối với nhóm BA, tỉ lệ beta HCG dương (76,0% so với 62,1%), tỉ lệ thai lâm sàng (67,7% so với 51,7%) và tỉ lệ trẻ sinh sống (57,6% so với 42,5%) cao hơn đáng kể ở D5 so với D6 (p<0,05). Tỉ lệ sảy thai thấp hơn ở D5 so với D6 (14,3% so với 20,0%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Đối với nhóm BB, tỉ lệ beta HCG dương tính (69,8% so với 63,9%), tỉ lệ thai lâm sàng (62,9% so với 55,5%) và tỉ lệ trẻ sinh sống (50,7% so với 41,6%) cao hơn ở D5 so với D6 và tỉ lệ sảy thai thấp hơn ở D6 (18,6% so với 24,3%), tất cả đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Tương tự với nhóm BC, tỉ lệ beta HCG dương (60,3% so với 46,2%), tỉ lệ thai lâm sàng (52,9% so với 38,0%) và tỉ lệ trẻ sinh sống (42,3% so với 27,5%) cao hơn ở D5 so với D6 và tỉ lệ sảy thai (19,3% so với 26,5%) thấp hơn ở D6, tất cả đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Các kết quả trên cho thấy, không có sự khác biệt về kết quả mang thai giữa D5 và D6 ở phôi nang chất lượng cao (AA/AB). Tuy nhiên có sự khác biệt tốt hơn ở D5 so với D6 ở các nhóm phôi chất lượng trung bình (BB/BA) và phôi nang chất lượng kém (BC).
So sánh kết quả chu sinh 2 nhóm, không có sự khác biệt đáng kể về tuổi thai và cân nặng, sinh non giữa các nhóm D5 và D6.
Bàn luận
Nghiên cứu cho thấy mặc dù không có khác biệt về kết quả thai kỳ giữa D5 và D6 ở phôi nang chất lượng rất tốt (AA/AB), nhưng đối với phôi nang chất lượng tốt (BA/BB) và phôi nang chất lượng kém (BC), kết quả thai kỳ cao hơn đáng kể đối với chuyển phôi D5. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong nhóm BB và BC, mặc dù điểm hình thái của phôi là như nhau, tỉ lệ sảy thai của D6 cao hơn D5.
Nghiên cứu này có một số hạn chế. Đầu tiên, phôi AC, CA và CB không được đưa vào nghiên cứu này do quy mô mẫu nhỏ. Thứ hai, các phát hiện có khả năng bị sai lệch vì quy mô mẫu của mỗi nhóm không đồng nhất. Cần có thêm các nghiên cứu để xác nhận thêm các phát hiện của nghiên cứu này. Ngoài ra, phương pháp đánh giá hình thái phôi được áp dụng trong nghiên cứu này có phần chủ quan.
Nguồn: Jiang Y, Jiang R, He H, Ren X, Yu Q, Jin L. Comparison of clinical outcomes for different morphological scores of D5 and D6 blastocysts in the frozen-thawed cycle. BMC Pregnancy Childbirth. 2023;23(1):97. Published 2023 Feb 6. doi:10.1186/s12884-023-05415-w
Tổng quan
Chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang dần trở nên phổ biến trong điều trị IVF vì cải thiện cơ hội và rút ngắn thời gian mang thai thông qua việc lựa chọn phôi tiềm năng. Chuyển phôi nang đã được chứng minh là làm tăng tỉ lệ mang thai (pregnancy rate – PR) và tỉ lệ trẻ sinh sống (live birth rate – LBR) hơn so với giai đoạn phân chia. Phôi thường đạt đến giai đoạn phôi nang vào ngày 5 (D5) trong nuôi cấy, tuy nhiên một số phôi phát triển chậm có thể đạt đến giai đoạn này vào ngày 6 (D6) hoặc muộn hơn. Hiệu quả chuyển phôi D5 và D6 vẫn đang là chủ đề tranh cãi. Một số nghiên cứu cho rằng, chuyển phôi D5 có kết quả lâm sàng tốt hơn so với D6. Ngược lại, một số báo cáo cho thấy không có sự khác biệt về kết quả mang thai khi chuyển phôi ở 2 giai đoạn này.
Bên cạnh các giai đoạn phát triển phôi, đặc điểm hình thái phôi cũng là yếu tố quan trọng quyết định thành công của chu kỳ IVF. Đánh giá phôi theo tiêu chuẩn hình thái là phương pháp truyền thống được sử dụng để lựa chọn và dự đoán khả năng làm tổ của phôi. Đặc điểm hình thái tốt có liên quan đến tỉ lệ nguyên bội cao hơn và do đó tỉ lệ làm tổ (implantation rate – IR) cao hơn. Cho dù được chuyển phôi tươi hay phôi trữ, phôi nang chất lượng tốt đã được chứng minh là làm tăng tỉ lệ thành công.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả mang thai của chu kỳ chuyển phôi trữ (frozen-thawed embryo transfer – FET) giữa D5 và D6 ở các chất lượng phôi khác nhau. Ngoài ra, bài nghiên cứu so sánh thêm về kết quả ART của chu kỳ FET giữa phôi BC ngày D5 và phôi BA/BB ngày D6. Nghiên cứu này kỳ vọng sẽ cung cấp thêm thông tin hướng dẫn cho việc lựa chọn phôi nang tốt nhất và giúp các nhà phôi học triển khai chiến lược lựa chọn phôi chuyển tốt hơn.
Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu này tổng hợp, phân tích hồi cứu các kết quả của chu kỳ FET tại bệnh viện Tongji, Trung Quốc từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2020. Tiêu chí lựa chọn là những bệnh nhân trải qua một chu kỳ FET chuyển đơn phôi nang. Các kết quả được phân tích và so sánh giữa nhóm D5 và D6 bao gồm: tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ trẻ sinh sống và tỉ lệ sẩy thai. Những bệnh nhân có thực hiện PGT, chu kỳ nuôi trưởng thành noãn non trong ống nghiệm (IVM) hoặc rã noãn bị loại khỏi nghiên cứu này.
Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS (phiên bản 26.0).
Kết quả
Đối với nhóm AA/AB, tỉ lệ beta HCG dương, tỉ lệ thai lâm sàng không có khác biệt đáng kể giữa nhóm tuổi phôi D5 và D6 (lần lượt 74,7% so với 74,6%; 69,6% so với 69,9%). Nhóm tuổi phôi D5 có tỉ lệ trẻ sinh sống cao hơn so với D6 (59,4% so với 56,9%), tỉ lệ sảy thai thấp hơn (13,7% so với 17,0%), tuy nhiên khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.
Đối với nhóm BA, tỉ lệ beta HCG dương (76,0% so với 62,1%), tỉ lệ thai lâm sàng (67,7% so với 51,7%) và tỉ lệ trẻ sinh sống (57,6% so với 42,5%) cao hơn đáng kể ở D5 so với D6 (p<0,05). Tỉ lệ sảy thai thấp hơn ở D5 so với D6 (14,3% so với 20,0%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Đối với nhóm BB, tỉ lệ beta HCG dương tính (69,8% so với 63,9%), tỉ lệ thai lâm sàng (62,9% so với 55,5%) và tỉ lệ trẻ sinh sống (50,7% so với 41,6%) cao hơn ở D5 so với D6 và tỉ lệ sảy thai thấp hơn ở D6 (18,6% so với 24,3%), tất cả đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Tương tự với nhóm BC, tỉ lệ beta HCG dương (60,3% so với 46,2%), tỉ lệ thai lâm sàng (52,9% so với 38,0%) và tỉ lệ trẻ sinh sống (42,3% so với 27,5%) cao hơn ở D5 so với D6 và tỉ lệ sảy thai (19,3% so với 26,5%) thấp hơn ở D6, tất cả đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Các kết quả trên cho thấy, không có sự khác biệt về kết quả mang thai giữa D5 và D6 ở phôi nang chất lượng cao (AA/AB). Tuy nhiên có sự khác biệt tốt hơn ở D5 so với D6 ở các nhóm phôi chất lượng trung bình (BB/BA) và phôi nang chất lượng kém (BC).
So sánh kết quả chu sinh 2 nhóm, không có sự khác biệt đáng kể về tuổi thai và cân nặng, sinh non giữa các nhóm D5 và D6.
Bàn luận
Nghiên cứu cho thấy mặc dù không có khác biệt về kết quả thai kỳ giữa D5 và D6 ở phôi nang chất lượng rất tốt (AA/AB), nhưng đối với phôi nang chất lượng tốt (BA/BB) và phôi nang chất lượng kém (BC), kết quả thai kỳ cao hơn đáng kể đối với chuyển phôi D5. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong nhóm BB và BC, mặc dù điểm hình thái của phôi là như nhau, tỉ lệ sảy thai của D6 cao hơn D5.
Nghiên cứu này có một số hạn chế. Đầu tiên, phôi AC, CA và CB không được đưa vào nghiên cứu này do quy mô mẫu nhỏ. Thứ hai, các phát hiện có khả năng bị sai lệch vì quy mô mẫu của mỗi nhóm không đồng nhất. Cần có thêm các nghiên cứu để xác nhận thêm các phát hiện của nghiên cứu này. Ngoài ra, phương pháp đánh giá hình thái phôi được áp dụng trong nghiên cứu này có phần chủ quan.
Nguồn: Jiang Y, Jiang R, He H, Ren X, Yu Q, Jin L. Comparison of clinical outcomes for different morphological scores of D5 and D6 blastocysts in the frozen-thawed cycle. BMC Pregnancy Childbirth. 2023;23(1):97. Published 2023 Feb 6. doi:10.1186/s12884-023-05415-w
Các tin khác cùng chuyên mục:
Số lượng phôi phân chia có chất lượng tốt tối ưu để nuôi cấy và chuyển phôi giai đoạn phôi nang ở nhóm phụ nữ từ 38 tuổi - Ngày đăng: 30-07-2024
Tác động của thủy tinh hóa phôi đối với sức khỏe của trẻ đến giai đoạn hai tuổi, so sánh với chuyển phôi tươi - Ngày đăng: 30-07-2024
Ảnh hưởng của sự thay đổi điểm số phôi sau rã đông đến tỷ lệ thành công của chu kỳ chuyển phôi nguyên bội - Ngày đăng: 30-07-2024
Trữ lạnh tinh trùng số lượng ít bằng cách kết hợp Sucrose và Taurine ở hai dụng cụ khác nhau và rã ở hai nhiệt độ khác nhau - Ngày đăng: 30-07-2024
Ảnh hưởng của nuôi cấy đơn và nuôi cấy nhóm lên quá trình phát triển phôi nang và kết quả lâm sàng - Ngày đăng: 30-07-2024
Phân tích thử nghiệm toàn bộ bản sao của tinh trùng người bảo quản lạnh - Ngày đăng: 30-07-2024
Những yếu tố di truyền liên quan đến sự ngừng trưởng thành noãn: một nguyên nhân quan trọng cho sự thất bại IVF/ICSI nhiều lần - Ngày đăng: 29-07-2024
OXO-001 thuốc mới đầy triển vọng giúp cải thiện tỉ lệ làm tổ ở phụ nữ vô sinh thực hiện phương pháp IVF/ICSI: Kết quả từ thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên pha II - Ngày đăng: 29-07-2024
Sự bất thường hình thái noãn trưởng thành có thể liên quan đến nồng độ progesterone, hàm lượng DNA ty thể và sức sống các tế bào hạt hoàng thể - Ngày đăng: 25-07-2024
Phân tích gene cho thấy vai trò của tình trạng viêm, co thắt cơ tử cung bất thường và hệ thống mạch máu đến thất bại làm tổ nhiều lần - Ngày đăng: 25-07-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK