Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 03-06-2024 2:33pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Phạm Ngọc Thu Phương – IVFMD Mỹ Đức, Tân Bình

Giới thiệu
Môi trường chuyển phôi giàu Hyaluronan (Hyaluronan-enriched transfer medium - HETM) là môi trường chuyển phôi được sử dụng ở nhiều trung tâm Hỗ trợ Sinh sản (HTSS). HETM có hiệu quả cải thiện tỷ lệ làm tổ trong chu kỳ chuyển phôi tươi đối với bệnh nhân có tiền sử thất bại làm tổ và tuổi cao. Ngoài ra, tỷ lệ thai lâm sàng ở những bệnh nhân thất bại làm tổ nhiều lần (repeated implantation failures – RIF) đã được cải thiện trong chu kỳ chuyển phôi trữ (frozen embryo transfer – FET) bằng HETM. Việc bổ sung Hyaluronan trong môi trường chuyển phôi đã cải thiện tỷ lệ trẻ sinh sống và giảm tỷ lệ sẩy thai trong HTSS. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây tập trung vào chuyển phôi hình thái tốt do phôi hình thái kém ít tiềm năng làm tổ hơn.
 
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ để phát hiện phôi lệch bội (preimplantation genetic testing for aneuploid PGT-A) bằng sinh thiết lá nuôi phôi (trophectoderm – TE) ở giai đoạn phôi nang được áp dụng rộng rãi cho bệnh nhân mắc RIF hoặc sảy thai nhiều lần. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu HETM có thể cải thiện tỷ lệ làm tổ và thai lâm sàng của phôi nang có hình thái kém hay không. Do đó, mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của HETM đến tỷ lệ thai lâm sàng (clinical pregnancy rate – CPR) ở những bệnh nhân được chuyển phôi nang nguyên bội (bằng PGT-A) có hình thái kém trong chu kỳ FET.
 
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2022 với tổng cộng 1168 chu kỳ FET (chỉ chuyển một phôi nang) tại một phòng khám Nhật Bản.
 
Tất cả phôi nang đều được thực hiện PGT-A để chẩn đoán phôi nguyên bội hoặc phôi khảm. Kết quả cho 129 phôi khảm và 1039 FET còn lại là phôi nguyên bội. Tất cả các phôi nang đều được đánh giá hình thái sau rã đông, với 954 phôi nang có hình thái tốt và 85 phôi nang có hình thái kém. Trong số 85 phôi nang nguyên bội hình thái kém, 47 phôi được chuyển trong môi trường HETM (nhóm HETM) và 38 phôi được chuyển trong môi trường nuôi cấy tiêu chuẩn (nhóm đối chứng). Các phôi nang có hình thái tốt được xác định là loại 4BB hoặc hơn theo phân loại của Gardner.
 
1 ml môi trường chuyển phôi được đưa vào đĩa chuyển và cân bằng trong hơn 18 giờ trong tủ ấm ở 37°C, 6% CO2, 5% O2 và 89 %N2. Embryo- Glue® (Vitrolife, Thụy Điển) được sử dụng cho nhóm HETM trong khi môi trường nuôi cấy đơn liên tục (CSC-C, Fuji Film, Nhật Bản) được sử dụng cho nhóm đối chứng mà không bổ sung Hyaluronan. Vào ngày rã phôi, phôi nang sau khi rã được kiểm tra khả năng sống sót trước khi được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy (CSC-C Fuji Film, Nhật Bản) trong 4–8 giờ trong tủ ấm với hỗn hợp khí gồm 6% CO2, 5% O2 và 89% N2. Sau khi phân loại hình thái và nuôi cấy sau rã đông, phôi nang nguyên bội được đặt vào đĩa chuyển chứa HETM hoặc môi trường đối chứng.
 
Xét nghiệm betaHCG được thực hiện 9 ngày sau FET, với kết quả thử thai dương tính khi nồng độ hCG huyết thanh > 10 IU/ml. Thai lâm sàng được xác định là sự hiện diện túi thai bằng hình ảnh siêu âm qua ngã âm đạo 16–21 ngày sau FET.
 
Kết quả
Độ tuổi trung bình của nhóm đối chứng và nhóm HETM đều là 39 (p = 0,72). Tỷ lệ bệnh nhân ở độ tuổi cao ( ≥ 40 tuổi) lần lượt là 40,4% và 42,1% ở nhóm đối chứng và nhóm HETM (p = 1). Tỷ lệ bệnh nhân RIF trong nhóm HETM là 50,0% và trong nhóm đối chứng là 25,5% (p = 0,025).
 
Trong số các phôi nang hình thái kém, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về CPR giữa nhóm HETM so với nhóm đối chứng (47,4% [18/38] so với 21,3% [10/47] (p = 0,019)). Tỷ lệ sảy thai trên mỗi lần mang thai lâm sàng ở nhóm HETM và nhóm đối chứng lần lượt là 27,8% [5/18] và 30,0% [3/10] (p = 0,129), trong khi tỷ lệ sinh sống ở nhóm HETM là 34,2% [13/38], cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (14,9% [7/47]).
 
Khi so sánh 28 bệnh nhân mang thai với 57 bệnh nhân không mang thai cho thấy độ tuổi trung bình ở nhóm mang thai thấp hơn một chút so với nhóm không mang thai (lần lượt là 37,5 và 39,0, p = 0,242). Tuy nhiên, tỷ lệ phôi được chuyển trong môi trường HETM là 64,3% ở nhóm mang thai, cao hơn đáng kể so với nhóm không mang thai (35,1%, p = 0,019).
 
Kết quả phân tích đơn biến cho thấy sử dụng HETM trước khi chuyển phôi làm tăng cơ hội mang thai (OR = 3,33, 95% KTC = 1,29–8,57). Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy sử dụng HETM là yếu tố dự đoán kết quả thai kỳ dương tính (OR = 5,08, 95% KTC = 1,62–16,0).
 
Bàn luận
Sự kết hợp giữa đánh giá hình thái phôi và PGT-A đã được nghiên cứu trước đây, trong đó hình thái phôi đóng vai trò quan trọng giúp dự đoán khả năng thụ thai thành công. Ở nghiên cứu này, tỷ lệ thai lâm sàng là 32,9% (28/85) đối với phôi hình thái kém và 65,8% (628/954) đối với phôi hình thái tốt. Nhìn vào kết quả FET của phôi nang nguyên bội hình thái kém, nhóm HETM cho tỷ lệ thành công cao hơn nhiều so với nhóm đối chứng, cho thấy việc sử dụng HETM trong quá trình chuẩn bị phôi nang trước khi chuyển đã cải thiện tỷ lệ mang thai lâm sàng.
 
Hyaluronan là phân tử thiết yếu quan trọng trong các sự kiện như rụng trứng, thụ tinh, tạo phôi, làm tổ và xâm lấn nguyên bào nuôi. Hyaluronan được tổng hợp dưới dạng cấu trúc polymer tuyến tính của glycosaminoglycan, bao gồm sự lặp lại của axit D-glucuronic và N-acetyl-D-glucosamine, và có kích thước phân tử khác nhau lên tới 107 Da. Sự luân chuyển của các phân tử Hyaluronan trong môi trường sinh lý tương đối ngắn, có thể do quá trình oxy hóa hoặc phân hủy enzyme bởi họ Hyaluronidase (HYALs). Trong số ba dạng đồng phân chính của HYAL, Hyaluronidase 2 (HYAL2) được biểu hiện trên bề mặt tế bào với neo glycosylphosphatidylinositol phía ngoại bào. Chức năng sinh học của Hyaluronan ở ngoại bào được điều chỉnh thông qua tương tác với nhiều loại protein liên kết với Hyaluronan, bao gồm cả thụ thể Hyaluronan như CD44. HYAL-2 tham gia vào quá trình xử lý Hyaluronan chuỗi dài trong không gian ngoại bào khi tương tác với CD44, và sự phân cắt Hyaluronan thông qua phức hợp HYAL-2/CD44 là điều cần thiết cho quá trình nội hóa Hyaluronan qua trung gian thụ thể sau đó vào tế bào chất. Quá trình chuyển đổi thành công của nội mạc tử cung trong thai kỳ đòi hỏi phải loại bỏ chọn lọc các tế bào tròn (decidual cells) lão hóa gây viêm bằng các tế bào tiêu diệt tự nhiên của tử cung (uterine natural-killer cells). Phôi nang có hình thái kém có nguồn gốc từ IVF/ICSI biểu hiện mức HYAL2 thấp hơn so với phôi nang có hình thái tốt. Hơn nữa, phôi nang làm tổ thành công biểu hiện HYAL2 cao hơn so với phôi nang không làm tổ thành công. Điều này cho thấy rằng các phôi nang nguyên bội hình thái kém trong nghiên cứu cũng có mức HYAL2 thấp nên có thể hạn chế sự tương tác với CD44. Mặc dù không có thông tin về trọng lượng phân tử trung bình của Hyaluronan trong EmbryoGlue®, nhưng nồng độ cao Hyaluronan trong môi trường chuyển phôi có thể tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nội hóa qua trung gian CD44 để cải thiện quá trình làm tổ.
 
Kết luận
Phôi nang có hình thái kém thường dẫn đến tỷ lệ làm tổ thấp hơn, ngay cả khi chỉ chọn phôi nguyên bội để chuyển. Nghiên cứu này chỉ ra rằng HETM được sử dụng tại thời điểm chuyển phôi nang có thể cải thiện đáng kể cơ hội mang thai lâm sàng của phôi nang nguyên bội có hình thái kém. HETM giúp hỗ trợ cho các phôi nang có hình thái kém ngay sau khi rã đông hoặc trong quá trình nuôi cấy sau rã đông. Nồng độ Hyaluronan và chiều dài chuỗi polyme Hyaluronan, có thể là những yếu tố thiết yếu cần được xem xét khi lựa chọn môi trường chuyển phôi phù hợp nhất để cải thiện cơ hội chuyển phôi.
 
TLTKK: Nakagawa, K., Horikawa, T., Orita, Y., Yamashiro, E., Watanabe, H., Shirai, A., Ogata, S., Kataoka, H., Kuroda, K., Takamizawa, S., & Sugiyama, R. (2023). Hyaluronan-enriched transfer medium (HETM) can improve the implantation rate in morphologically poor euploid blastocyst transfer. Archives of Gynecology and Obstetrics, 308(2), 611–619. https://doi.org/10.1007/s00404-023-07083-9
 
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK