Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 22-04-2024 5:46am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
BS Lê Khắc Tiến
Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận
Nhóm Nghiên cứu Lạc nội mạc tử cung và Bệnh tuyến – cơ tử cung Mỹ Đức (SEAMD)
 
Hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân là một tình trạng phức tạp, gặp phải trong khoảng 15-30% các trường hợp được chẩn đoán là hiếm muộn, sau khi thực hiện các khảo sát cơ bản. Nghiên cứu trước đây cho thấy các tổn thương vùng chậu, ví dụ như lạc nội mạc tử cung (LNMTC) nông, bất thường ống dẫn trứng đóng một vai trò quan trọng trong bệnh sinh của hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân. Tuy vậy, các bất thường này rất khó để phát hiện thông qua các khảo sát hình ảnh cơ bản như siêu âm, và tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định các bất thường này vẫn là phẫu thuật nội soi, vốn là một phương pháp xâm lấn và tốn kém.
 
Nhằm đánh giá tần suất của lạc nội mạc tử cung được chẩn đoán thông qua phẫu thuật nội soi chẩn đoán, cũng như tần suất của triệu chứng đau vùng chậu và tác động của các kỹ thuật điều trị trước đó lên kết quả phẫu thuật nội soi trên nhóm bệnh nhân hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân, tác giả Hanne Van Gestel và cộng sự đã thực hiện một tổng quan hệ thống trên các cơ sở dữ liệu như PubMed, Embase và Cochrane Central. Các từ khoá tìm kiếm bao gồm các thuật ngữ liên quan đến lạc nội mạc tử cung như “infertility,” “subfertility,” “sterility,” “infecundity,” “laparoscopy,” “laparoscopic findings,” “endometriosis” và “endometrioma”. Các nghiên cứu có thực hiện phẫu thuật nội soi chẩn đoán hoặc phẫu thuật nội soi trên các trường hợp hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân được nhận vào nghiên cứu. Phụ nữ trong các nghiên cứu được đưa vào phân tích cần được chẩn đoán hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân, có phóng noãn, có kết quả tinh dịch đồ và phân độ nặng của LNMTC theo r-ASRM.
 
Có tổng cộng 3399 nghiên cứu được sàng lọc, trong đó 11 nghiên cứu thoả mãn tiêu chuẩn nhận loại, bao gồm 4 báo cáo loạt ca, 4 nghiên cứu đoàn hệ, 2 nghiên cứu bệnh chứng và 1 nghiên cứu RCT, với tổng cộng 1707 phụ nữ được đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy trong nhóm dân số hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân, có 44% (dao động từ 14% - 77%) phụ nữ được chẩn đoán LNMTC thông qua phẫu thuật nội soi. LNMTC được phân loại nhẹ trong số 74% trường hợp và trung bình/ nặng trong số 25% trường hợp. Có 1145 (67%) trong số 1707 phụ nữ được kiểm tra ống dẫn trứng thông qua phẫu thuật nội soi, trong đó có 20% phát hiện có bệnh lý ống dẫn trứng kèm theo. Khảo sát dính vùng chậu được thực hiện ở 1407 (82%) phụ nữ, trong đó có 16% có ghi nhận dính vùng chậu. Có 42% trường hợp phẫu thuật nội soi không tìm được bất thường gì khác. Vì chỉ có 4 nghiên cứu được báo cáo về triệu chứng đau vùng chậu, các tác giả không thể phân tích được mối tương quan giữa triệu chứng đau và kết quả phẫu thuật nội soi.
 
Tổng quan hệ thống này cho thấy rằng mặc dù có những cải tiến đáng kể về chẩn đoán hình ảnh trong LNMTC và các bệnh lý ống dẫn trứng trong vài thập kỷ qua, tỷ lệ mắc LNMTC và các bất thường ở ống dẫn trứng (khó phát hiện) vẫn còn cao ở những bệnh nhân hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân. Phẫu thuật nội soi trong một số trường hợp vẫn là cần thiết để đưa ra chẩn đoán xác định, và giảm bớt căng thẳng không cần thiết cho bệnh nhân khi bắt đầu điều trị. Bên cạnh đó, cũng cần có các phương tiện chẩn đoán không xâm lấn để phát hiện sớm LNMTC trong tương lai.
 
Nguồn: Hanne Van Gestel , Celine Bafort , Christel Meuleman , Carla Tomassetti , Arne Vanhie , The prevalence of endometriosis in unexplained infertility: a systematic review, Reproductive BioMedicine Online (2024), doi: https://doi.org/10.1016/j.rbmo.2024.103848

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK