Tin tức
on Monday 15-04-2024 9:14am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Phạm Thị Kim Ngân - IVFMD Tân Bình.
Bệnh cơ tuyến tử cung (adenomyosis) là một rối loạn tử cung lành tính, phức tạp, được xác định bởi sự hiện diện của mô đệm và các tuyến nội mạc tử cung bên trong cơ của thành tử cung. Trước đây, bệnh cơ tuyến tử cung thường được ghi nhận dựa trên kết quả mô bệnh học ở những phụ nữ đã sinh con nhiều lần. Hiện nay, bệnh này được chẩn đoán thường xuyên hơn ở những phụ nữ trẻ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh cơ tuyến tử cung bao gồm các kiểu hình không đồng nhất, thường được mô tả tùy thuộc vào vị trí của tổn thương. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa trên các tiêu chí hình ảnh bằng siêu âm vùng chậu hoặc chụp cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging – MRI). Người bệnh có thể bị ảnh hưởng như đau nhiều tới rất đau trong thời gian có kinh nguyệt, lượng máu kinh ra nhiều và kéo dài hay thậm chí có thể dẫn đến vô sinh.
Nguyên nhân gây ra bệnh cơ tuyến tử cung hiện tại vẫn chưa được biết đến một cách đầy đủ. Đối với phụ nữ mắc bệnh này, một số biến đổi tại tử cung đã được ghi nhận như: sự thay đổi về miễn dịch, tăng estrogen cục bộ, rối loạn nhu động ở nội mạc tử cung và thay đổi biểu hiện gen. Những thay đổi này có thể là nguyên nhân làm ảnh hưởng lên khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung và gây trở ngại cho quá trình làm tổ của phôi.
Thụ tinh trong ống nghiệm là một lựa chọn trong điều trị vô sinh liên quan đến bệnh cơ tuyến tử cung. Tuy nhiên, việc kích thích buồng trứng trong quá trình điều trị có thể gây siêu sinh lý steroid, dẫn đến sự thay đổi theo hướng xấu đi của nội mạc tử cung ở những bệnh nhân này và góp phần làm giảm tỷ lệ làm tổ. Một số ý kiến cho rằng kết quả mang thai có thể được cải thiện nhờ chiến lược trữ phôi toàn bộ thay cho chuyển phôi tươi, nhờ đó, nội mạc tử cung không tiếp xúc với nồng độ cao steroid.
Tác giả Bourdon và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu này nhằm so sánh kết quả điều trị chuyển phôi tươi và chuyển phôi đông lạnh ở những phụ nữ vô sinh mắc bệnh cơ tuyến tử cung.
Nghiên cứu với sự tham gia 2.445 phụ nữ trải qua các chu kỳ chuyển phôi tươi hoặc phôi trữ từ 01/01/2018 đến 31/11/2021. Bệnh nhân sẽ trải qua chu kỳ chuyển phôi đông lạnh toàn bộ được so sánh với những phụ nữ trải qua chuyển phôi tươi.
Kết quả chính thu được như sau:
Nguồn: Bourdon, M., Santulli, P., Maignien, C., Bordonne, C., Millischer, A. E., Chargui, A., ... & Chapron, C. The “freeze-all” strategy seems to improve the chances of birth in adenomyosis-affected women. Fertility and Sterility, 2023.
Bệnh cơ tuyến tử cung (adenomyosis) là một rối loạn tử cung lành tính, phức tạp, được xác định bởi sự hiện diện của mô đệm và các tuyến nội mạc tử cung bên trong cơ của thành tử cung. Trước đây, bệnh cơ tuyến tử cung thường được ghi nhận dựa trên kết quả mô bệnh học ở những phụ nữ đã sinh con nhiều lần. Hiện nay, bệnh này được chẩn đoán thường xuyên hơn ở những phụ nữ trẻ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh cơ tuyến tử cung bao gồm các kiểu hình không đồng nhất, thường được mô tả tùy thuộc vào vị trí của tổn thương. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa trên các tiêu chí hình ảnh bằng siêu âm vùng chậu hoặc chụp cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging – MRI). Người bệnh có thể bị ảnh hưởng như đau nhiều tới rất đau trong thời gian có kinh nguyệt, lượng máu kinh ra nhiều và kéo dài hay thậm chí có thể dẫn đến vô sinh.
Nguyên nhân gây ra bệnh cơ tuyến tử cung hiện tại vẫn chưa được biết đến một cách đầy đủ. Đối với phụ nữ mắc bệnh này, một số biến đổi tại tử cung đã được ghi nhận như: sự thay đổi về miễn dịch, tăng estrogen cục bộ, rối loạn nhu động ở nội mạc tử cung và thay đổi biểu hiện gen. Những thay đổi này có thể là nguyên nhân làm ảnh hưởng lên khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung và gây trở ngại cho quá trình làm tổ của phôi.
Thụ tinh trong ống nghiệm là một lựa chọn trong điều trị vô sinh liên quan đến bệnh cơ tuyến tử cung. Tuy nhiên, việc kích thích buồng trứng trong quá trình điều trị có thể gây siêu sinh lý steroid, dẫn đến sự thay đổi theo hướng xấu đi của nội mạc tử cung ở những bệnh nhân này và góp phần làm giảm tỷ lệ làm tổ. Một số ý kiến cho rằng kết quả mang thai có thể được cải thiện nhờ chiến lược trữ phôi toàn bộ thay cho chuyển phôi tươi, nhờ đó, nội mạc tử cung không tiếp xúc với nồng độ cao steroid.
Tác giả Bourdon và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu này nhằm so sánh kết quả điều trị chuyển phôi tươi và chuyển phôi đông lạnh ở những phụ nữ vô sinh mắc bệnh cơ tuyến tử cung.
Nghiên cứu với sự tham gia 2.445 phụ nữ trải qua các chu kỳ chuyển phôi tươi hoặc phôi trữ từ 01/01/2018 đến 31/11/2021. Bệnh nhân sẽ trải qua chu kỳ chuyển phôi đông lạnh toàn bộ được so sánh với những phụ nữ trải qua chuyển phôi tươi.
Kết quả chính thu được như sau:
- 306 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào phân tích (nhóm phôi tươi: n=111 và nhóm phôi trữ n=195).
- Kiểu hình bệnh cơ tuyến tử cung không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm.
- Tỷ lệ sinh sống tích lũy (86 [44,1%] so với 34 [30,6%]) và tỷ lệ mang thai diễn tiến tích lũy (88 [45,1%] so với 36 [32,4%]), cao hơn đáng kể ở nhóm chuyển phôi trữ so với chuyển phôi tươi tương ứng.
- Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy chiến lược trữ toàn bộ ở phụ nữ mắc bệnh cơ tuyến tử cung có liên quan đến tỷ lệ sinh sống cao hơn đáng kể so với chuyển phôi tươi (OR=1,80, 95%, KTC (1,02–3,16)).
Nguồn: Bourdon, M., Santulli, P., Maignien, C., Bordonne, C., Millischer, A. E., Chargui, A., ... & Chapron, C. The “freeze-all” strategy seems to improve the chances of birth in adenomyosis-affected women. Fertility and Sterility, 2023.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tổng quan hệ thống về kết quả mang thai lần kế tiếp ở các cặp vợ chồng có karyotypes bất thường và sảy thai liên tiếp - Ngày đăng: 15-04-2024
Ảnh hưởng của tình trạng thừa cân/béo phì ở nam và nữ đến kết quả IVF - Ngày đăng: 15-04-2024
Tác động của độ tuổi người cha đến sức khoẻ con cái - Ngày đăng: 15-04-2024
Hệ thống thủy tinh hóa phôi bán tự động nhỏ gọn, công suất cao dựa trên hydrogel - Ngày đăng: 15-04-2024
Điều hòa chất lượng tinh trùng bằng acid béo: từ khẩu phần ăn đến chất bảo quản và tinh dịch - Ngày đăng: 15-04-2024
Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu vào buồng trứng và kết quả IVF ở những bệnh nhân có đáp ứng kém - Ngày đăng: 09-04-2024
Các yếu tố tiên lượng mới về tỷ lệ trẻ sinh sống ở bệnh nhân vô tinh không do tắc nghẽn không rõ nguyên nhân dựa trên mô hình dự đoán lâm sàng - Ngày đăng: 07-04-2024
Thủy tinh hóa noãn từ kích thích buồng trứng để bảo tồn sinh sản không làm trì hoãn việc bắt đầu hóa trị tân bổ trợ cho bệnh nhân ung thư vú so với IVM - Ngày đăng: 07-04-2024
Tỷ lệ trẻ sinh sống khi chuyển phôi nang nguyên bội không bị ảnh hưởng bởi đông lạnh và rã đông 2 lần ở giai đoạn phôi phân chia hoặc phôi nang - Ngày đăng: 05-04-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK