Tin tức
on Tuesday 05-12-2023 3:05pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Khổng Tiết Mây Như – IVFMD
Trong chu kỳ kinh nguyệt tự nhiên, đỉnh LH đóng vai trò như một tín hiệu của rụng trứng, xảy ra thường xuyên nhất là ở khoảng 34-38h. Nhiều báo cáo đã phát hiện rằng khoảng thời gian noãn được thụ tinh dài hơn nhiều so với khả năng phát triển thành phôi của chúng; cụ thể là noãn được chích trong 56h sau tiêm hCG chỉ thụ tinh với tỉ lệ thấp hơn một chút so với những noãn chích khoảng 40h sau hCG nhưng tỉ lệ làm tổ của chúng giảm xuống gần như là 0%. Bên cạnh đó, dự trữ buồng trứng và số lượng noãn thu được sẽ giảm mạnh khi tuổi mẹ tăng. Noãn và phôi vô cùng khan hiếm đối với phụ nữ lớn tuổi (advanced maternal age – AMA). Vì vậy, thời điểm ICSI là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng sống của phôi đặc biệt là ở đối tượng AMA. Một số nghiên cứu cho thấy thời gian cấy noãn 2-6h sau chọc hút và trước IVF/ICSI cải thiện tỉ lệ noãn trưởng thành, thụ tinh, phát triển phôi và tỉ lệ thai. Mặc dù thời gian cấy noãn trước ICSI quá dài (9-11h) được cho là ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng phôi vì noãn già hóa nhưng vài nghiên cứu lại cho kết quả khác rằng những noãn này không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thụ tinh hay tỉ lệ thai. Các nghiên cứu trên đều là bệnh nhân dưới 38 tuổi nhưng thời gian ICSI tối ưu cho đối tượng >40 tuổi vẫn chưa được khẳng định rõ ràng. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích hồi cứu về kết cục của thời gian ICSI ở bệnh nhân >40 tuổi để tìm ra thời gian ICSI tối ưu nhằm cải thiện kết cục lâm sàng ở những bệnh nhân này.
1476 chu kỳ ICSI được thực hiện từ tháng 12/2013 đến tháng 8/2020 ở bệnh nhân nữ 40-50 tuổi (42,44±2,07 tuổi). Tiêu chí loại là những bệnh nhân sử dụng noãn đông lạnh, noãn hiến tặng để ICSI; người có bệnh lý di truyền cần phải thực hiện xét nghiệm di truyền tiền làm tổ; tinh trùng bất thường hoặc tinh trùng thu từ thủ thuật (TESE/MESA). Thời gian tiêm hCG đến chọc hút (ovum pick up – OPU) gọi là T1, từ OPU đến ICSI là T2, từ hCG đến ICSI là T3.
Kết quả cho thấy tỉ lệ thụ tinh và thai lâm sàng có mối tương quan đáng kể đến T2 ở chu kỳ ICSI lần lượt là P=0,024; R2=0,16; cỡ mẫu ảnh hưởng= trung bình và P=0,011; R2=0,360; cỡ mẫu ảnh hưởng= lớn. T2 được chia thành 9 nhóm nhỏ: 0-1h; 1,01-2h; 2,01-3h; 3,01-4h; 4,01-5h; 5,01-6h.
-Tỉ lệ thụ tinh cao hơn đáng kể khi T2 >3h so với T2 <3h (P<0,05).
-Tỉ lệ thai lâm sàng cao hơn đáng kể khi T2<4h so với T2>4h (P<0,05).
Tỉ lệ thụ tinh tăng liên tục và đạt cao nhất là 75,73% khi ICSI ở thời điểm 5-6h sau OPU nhưng tỉ lệ thai lâm sàng chỉ cao hơn trong 4h sau OPU là 25,93% và giảm dần xuống còn 10,36% trong 6h sau OPU. Thời gian sau OPU – ICSI càng dài thì cơ hội có thai sau chuyển phôi tươi càng ít đi. Như vậy, giá trị ngưỡng của T2 được xác định là ở 2h, 3h và 4h; từ đó xác định thời gian ICSI tối ưu là 3-4h sau OPU. Tương tự, một nghiên cứu hồi cứu gần đây cũng cho rằng thời gian cấy noãn 2-3h trước ICSI không tăng tỉ lệ MII nhưng cho kết quả tối ưu về thụ tinh và làm tổ. Mặt khác, Rienzi và cộng sự cũng từng báo cáo việc thực hiện ICSI 3-12h sau OPU có thể cho tỉ lệ thụ tinh tối ưu khi noãn hoàn thiện về trưởng thành nhân. Ngoài ra, vì các bệnh di truyền khác nhau ảnh hưởng lớn đến kết quả sinh sản nên các tác giả của bài đã loại trừ để tránh sai lệch cho nghiên cứu.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có hạn chế như tỉ lệ làm tổ không phải là kết cục chính vì số phôi chuyển khác nhau giữa mỗi bệnh nhân; trong khi tỉ lệ làm tổ lại là thông số chính xác phản ánh khả năng sống của noãn. Vì vậy, trong tương lai, các tác giả muốn khai phá thêm mối tương quan giữa thời gian OPU-ICSI và tiềm năng làm tổ của phôi sau chuyển đơn phôi trong một thiết kế nghiên cứu tốt hơn.
Tóm lại, dữ liệu trên đã chứng minh rằng tỉ lệ thụ tinh tăng có thể vì sự trưởng thành về nhân của noãn non và khuynh hướng hoạt hóa noãn mạnh hơn nhưng sẽ làm cho noãn già hóa in-vitro. Thời gian OPU-ICSI có thể là yếu tố độc lập giúp dự đoán kết cục sinh sản trong chu kỳ ICSI. Cụ thể, thời gian tối ưu cho ICSI là 3-4h sau OPU để có được kết quả labo và kết cục lâm sàng lý tưởng cho phụ nữ >40 tuổi.
Nguồn: Chen J, Wang Y, Fang C, Li T. A 3-4h oocyte retrieval-ICSI interval optimizes clinical outcomes for women over 40 years. 2023 Sep 12.
Trong chu kỳ kinh nguyệt tự nhiên, đỉnh LH đóng vai trò như một tín hiệu của rụng trứng, xảy ra thường xuyên nhất là ở khoảng 34-38h. Nhiều báo cáo đã phát hiện rằng khoảng thời gian noãn được thụ tinh dài hơn nhiều so với khả năng phát triển thành phôi của chúng; cụ thể là noãn được chích trong 56h sau tiêm hCG chỉ thụ tinh với tỉ lệ thấp hơn một chút so với những noãn chích khoảng 40h sau hCG nhưng tỉ lệ làm tổ của chúng giảm xuống gần như là 0%. Bên cạnh đó, dự trữ buồng trứng và số lượng noãn thu được sẽ giảm mạnh khi tuổi mẹ tăng. Noãn và phôi vô cùng khan hiếm đối với phụ nữ lớn tuổi (advanced maternal age – AMA). Vì vậy, thời điểm ICSI là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng sống của phôi đặc biệt là ở đối tượng AMA. Một số nghiên cứu cho thấy thời gian cấy noãn 2-6h sau chọc hút và trước IVF/ICSI cải thiện tỉ lệ noãn trưởng thành, thụ tinh, phát triển phôi và tỉ lệ thai. Mặc dù thời gian cấy noãn trước ICSI quá dài (9-11h) được cho là ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng phôi vì noãn già hóa nhưng vài nghiên cứu lại cho kết quả khác rằng những noãn này không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thụ tinh hay tỉ lệ thai. Các nghiên cứu trên đều là bệnh nhân dưới 38 tuổi nhưng thời gian ICSI tối ưu cho đối tượng >40 tuổi vẫn chưa được khẳng định rõ ràng. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích hồi cứu về kết cục của thời gian ICSI ở bệnh nhân >40 tuổi để tìm ra thời gian ICSI tối ưu nhằm cải thiện kết cục lâm sàng ở những bệnh nhân này.
1476 chu kỳ ICSI được thực hiện từ tháng 12/2013 đến tháng 8/2020 ở bệnh nhân nữ 40-50 tuổi (42,44±2,07 tuổi). Tiêu chí loại là những bệnh nhân sử dụng noãn đông lạnh, noãn hiến tặng để ICSI; người có bệnh lý di truyền cần phải thực hiện xét nghiệm di truyền tiền làm tổ; tinh trùng bất thường hoặc tinh trùng thu từ thủ thuật (TESE/MESA). Thời gian tiêm hCG đến chọc hút (ovum pick up – OPU) gọi là T1, từ OPU đến ICSI là T2, từ hCG đến ICSI là T3.
Kết quả cho thấy tỉ lệ thụ tinh và thai lâm sàng có mối tương quan đáng kể đến T2 ở chu kỳ ICSI lần lượt là P=0,024; R2=0,16; cỡ mẫu ảnh hưởng= trung bình và P=0,011; R2=0,360; cỡ mẫu ảnh hưởng= lớn. T2 được chia thành 9 nhóm nhỏ: 0-1h; 1,01-2h; 2,01-3h; 3,01-4h; 4,01-5h; 5,01-6h.
-Tỉ lệ thụ tinh cao hơn đáng kể khi T2 >3h so với T2 <3h (P<0,05).
-Tỉ lệ thai lâm sàng cao hơn đáng kể khi T2<4h so với T2>4h (P<0,05).
Tỉ lệ thụ tinh tăng liên tục và đạt cao nhất là 75,73% khi ICSI ở thời điểm 5-6h sau OPU nhưng tỉ lệ thai lâm sàng chỉ cao hơn trong 4h sau OPU là 25,93% và giảm dần xuống còn 10,36% trong 6h sau OPU. Thời gian sau OPU – ICSI càng dài thì cơ hội có thai sau chuyển phôi tươi càng ít đi. Như vậy, giá trị ngưỡng của T2 được xác định là ở 2h, 3h và 4h; từ đó xác định thời gian ICSI tối ưu là 3-4h sau OPU. Tương tự, một nghiên cứu hồi cứu gần đây cũng cho rằng thời gian cấy noãn 2-3h trước ICSI không tăng tỉ lệ MII nhưng cho kết quả tối ưu về thụ tinh và làm tổ. Mặt khác, Rienzi và cộng sự cũng từng báo cáo việc thực hiện ICSI 3-12h sau OPU có thể cho tỉ lệ thụ tinh tối ưu khi noãn hoàn thiện về trưởng thành nhân. Ngoài ra, vì các bệnh di truyền khác nhau ảnh hưởng lớn đến kết quả sinh sản nên các tác giả của bài đã loại trừ để tránh sai lệch cho nghiên cứu.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có hạn chế như tỉ lệ làm tổ không phải là kết cục chính vì số phôi chuyển khác nhau giữa mỗi bệnh nhân; trong khi tỉ lệ làm tổ lại là thông số chính xác phản ánh khả năng sống của noãn. Vì vậy, trong tương lai, các tác giả muốn khai phá thêm mối tương quan giữa thời gian OPU-ICSI và tiềm năng làm tổ của phôi sau chuyển đơn phôi trong một thiết kế nghiên cứu tốt hơn.
Tóm lại, dữ liệu trên đã chứng minh rằng tỉ lệ thụ tinh tăng có thể vì sự trưởng thành về nhân của noãn non và khuynh hướng hoạt hóa noãn mạnh hơn nhưng sẽ làm cho noãn già hóa in-vitro. Thời gian OPU-ICSI có thể là yếu tố độc lập giúp dự đoán kết cục sinh sản trong chu kỳ ICSI. Cụ thể, thời gian tối ưu cho ICSI là 3-4h sau OPU để có được kết quả labo và kết cục lâm sàng lý tưởng cho phụ nữ >40 tuổi.
Nguồn: Chen J, Wang Y, Fang C, Li T. A 3-4h oocyte retrieval-ICSI interval optimizes clinical outcomes for women over 40 years. 2023 Sep 12.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Khoảng thời gian giữa các lần mang thai sau khi sẩy thai lâm sàng và kết quả của chu kỳ chuyển phôi trữ tiếp theo - Ngày đăng: 04-12-2023
Giảm nồng độ PD-L1 hòa tan trong huyết thanh - một dấu ấn sinh học tiềm năng của sẩy thai thầm lặng - Ngày đăng: 04-12-2023
Nam giới vô sinh do vi mất đoạn AZFc có kết quả thụ tinh ống nghiệm thấp - Ngày đăng: 28-11-2023
Nam giới vô sinh do vi mất đoạn AZFc có kết quả thụ tinh ống nghiệm thấp - Ngày đăng: 28-11-2023
Progesterone tiêm bắp giúp tối ưu hóa tỷ lệ sinh sống từ chuyển phôi đông lạnh: một nghiên cứu RCT - Ngày đăng: 28-11-2023
Các yếu tố dự đoán khả năng sinh sản khi thực hiện bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) - Ngày đăng: 28-11-2023
Ảnh hưởng của béo phì ở phụ nữ đến phôi trong quá trình thủy tinh hóa và kết quả thai: Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 24-11-2023
Số phận phôi nang hình thành trong khoảng thời gian từ ngày 4 đến ngày 7 đã khác biệt ngay từ giai đoạn thụ tinh - Ngày đăng: 24-11-2023
Kết quả ICSI từ tinh trùng thu nhận bằng m-TESE ở bệnh nhân vô tinh không tắc nghẽn: Một nghiên cứu hồi cứu - Ngày đăng: 24-11-2023
Nhận diện bệnh nhân có thể được thực hiện R.ICSI - Ngày đăng: 06-11-2023
Báo cáo 1 trường hợp trẻ sinh sống khỏe mạnh sau chuyển phôi nang từ hợp tử 4PN - Ngày đăng: 06-11-2023
Dự đoán tỉ lệ phôi khảm được cân nhắc để chuyển - Ngày đăng: 06-11-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK