Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 24-11-2023 8:52am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNXN. Nguyễn Thị Thanh Huệ
Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột
 
Trên thế giới, 30% nguyên nhân vô sinh đến từ nam giới và vô tinh (Azoospermia) chiếm 10 - 15% các trường hợp vô sinh. Vô tinh được định nghĩa là sự vắng mặt hoàn toàn của tinh trùng trong mẫu xuất tinh, là dạng vô sinh nghiêm trọng nhất. Vô tinh được chia làm vô tinh tắc nghẽn (Obstructive azoospermia - OA) và vô tinh không tắc nghẽn (Nonobstructive azoospermia - NOA). Trong OA, chức năng sinh tinh được bảo tồn và tình trạng vô tinh là do tắc nghẽn cơ học ở bất kỳ vùng nào dọc theo con đường di chuyển của tinh trùng. Nhưng trường hợp NOA thường do khiếm khuyết từ tinh hoàn và sự sản xuất tinh trùng bị suy giảm đáng kể. Các trường hợp NOA được ưu tiên thu nhận tinh trùng từ tinh hoàn bằng vi phẫu (Microdissection testicular sperm extraction - mTESE) và chọc hút tinh trùng từ tinh hoàn (Testicular sperm aspiration - TESA) được sử dụng cho trường hợp OA. Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intracytoplasmic sperm injection - ICSI) đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị vô sinh nam và khắc phục tinh trùng kém chất lượng và số lượng thấp. Nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả lâm sàng sau ICSI sử dụng tinh trùng từ tinh hoàn ở bệnh nhân vô tinh. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu tinh trùng được lấy từ nam giới mắc NOA hoặc OA có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi và kết quả lâm sàng hay không. Do đó, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của ICSI sử dụng tinh trùng từ thủ thuật ở nam giới mắc NOA so với OA. Đồng thời, so sánh kết quả ICSI ở bệnh nhân NOA giữa sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng đông lạnh.
 
Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tháng 03/2016 đến 12/2021 được chia làm hai nhóm: nam giới NOA thực hiện m-TESE (n = 314) và nam giới OA thực hiện TESA (n = 303).
 
Trong số nam giới NOA, thu nhận tinh trùng thành công ở 103 nam (32,8%). Không tìm thấy sự khác biệt về tuổi và mức độ FSH, LH hoặc Estradiol giữa nhóm thu nhận và không thu nhận được tinh trùng. Tuy nhiên, thể tích tinh hoàn ở nhóm có tinh trùng lớn hơn so với nhóm không thu nhận được tinh trùng (p < 0,05). Nghiên cứu cho thấy ở nhóm NOA, số lượng tế bào noãn MII và noãn sử dụng cho ICSI cao hơn lần lượt là 11 (p = 0,038) và 10 (p = 0,049), tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ tinh 2PN thấp hơn lần lượt là 65,04% và 59,40% (p < 0,01). Tuy nhiên, tỷ lệ hợp tử 2PN phát triển thành phôi phân chia, tỷ lệ phôi chất lượng cao, tỷ lệ hình thành phôi nang, tỷ lệ phôi nang hữu dụng, số lượng phôi được chuyển và giai đoạn phôi khi chuyển không có sự khác biệt giữa các nhóm. Bên cạnh đó, về mặt kết quả lâm sàng: tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ sẩy thai và tỷ lệ sinh sống không cho thấy sự khác biệt. Những đứa trẻ được sinh ra trong nghiên cứu này cũng không có sự khác biệt về cân nặng và chiều cao.
 
Khi phân tích riêng 101 chu kỳ ICSI trong nhóm NOA, nhóm tác giả thực hiện so sánh giữa 56 chu kỳ sử dụng tinh trùng tươi so với 45 chu kỳ sử dụng tinh trùng trữ sau thủ thuật. Kết quả ghi nhận tỷ lệ thụ tinh (74,92%), tỷ lệ thụ tinh 2PN (68,27%) và tỷ lệ phôi chất lượng tốt (52,06%) cao hơn ở nhóm sử dụng tinh trùng thủ thuật tươi so với nhóm đông lạnh.
 
Tóm lại, sự phát triển phôi, mang thai lâm sàng và khả năng sinh sống tương tự nhau giữa hai nhóm NOA và OA. Đồng thời, đặc điểm sơ sinh của những đứa trẻ sinh ra không bị ảnh hưởng bởi tình trạng vô tinh tắc nghẽn hay không tắc nghẽn. Và sự phát triển phôi ở giai đoạn phân chia có xu hướng tốt hơn khi sử dụng tinh trùng thủ thuật tươi ở nhóm bệnh nhân NOA.
 
TLTK: Sun, Xiaoming, et al. "Outcomes of Microdissection Testicular Sperm Extraction/Intracytoplasmic Sperm Injection in Cases of Nonobstructive Azoospermia: A Retrospective Study." Andrologia 2023 (2023).

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025

Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK