Tin tức
on Saturday 14-10-2023 10:19pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNXN. Nguyễn Thị Thanh Huệ - Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột
Chuẩn bị tinh trùng đóng vai trò quan trọng trong công nghệ hỗ trợ sinh sản. Mục đích là loại bỏ tinh tương và tinh trùng chết, yếu, dị dạng, các tế bào không phải tinh trùng, cô đặc và thu hồi mẫu có nhiều tinh trùng sống khoẻ mạnh, bơi nhanh, trưởng thành, chất nhiễm sắc cô đặc và tinh trùng có khả năng thụ tinh bình thường với noãn. Phương pháp ly tâm thang nồng độ (density gradient centrifugation – DGC) và Swim – up (SU) là những kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất, dựa vào ly tâm và sự di chuyển của tinh trùng. Phân loại tế bào bằng phương pháp hoạt hoá từ tính (Magnetic-activated cell sorting – MACS) là kỹ thuật dựa vào các hạt nano, các hạt từ tính hoạt động, liên hợp với protein hoặc kháng thể để chọn lọc tinh trùng. Teratozoospermia (TZs) được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm tinh trùng có hình dạng bình thường dưới giới hạn tham chiếu theo WHO. Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích chính là đánh giá ảnh hưởng của các kỹ thuật lọc rửa tinh trùng khác nhau (DGC, SU, DGC-SU, DGC-MACS) thông qua các thông số đánh giá chức năng tinh trùng ở các bệnh nhân nam Teratozoospermia. Trong đó, dựa vào độ phân mảnh DNA tinh trùng (Sperm DNA fragmentation - SDF) nhóm nghiên cứu chia làm các nhóm nhỏ gồm: SDF ≤ 20% và SDF > 20%. Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá thêm tác động của các kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng đối với sự thành công của các chu kỳ ICSI.
Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Sinh lý học sinh sản, Viện Động vật học, Khoa học đời sống, Đại học Quaid-i-Azam Islamabad, Pakistan từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2021, có 385 bệnh nhân Teratozoospermia tham gia được chia làm 4 nhóm: DGC (n = 99), SU (n = 92), DGC-SU (n = 100), DGC-MACS (n = 94). Tinh dịch đồ được đánh giá theo tiêu chuẩn WHO 2010.
Các đặc điểm nhân khẩu học (tuổi bệnh nhân nam trung bình, chỉ số khối cơ thể, thời gian vô sinh, tuổi bệnh nhân nữ và hormone Anti-Mullerian (AMH)) không có sự khác biệt giữa 4 nhóm nghiên cứu. Nghiên cứu ghi nhận có sự giảm đáng kể tỷ lệ ROS (0,53 ± 0,5%), SDF (12,3 ± 4,7%) và CMA3 (21,9 ± 7,4%) ở nhóm nghiên cứu được chuẩn bị tinh trùng bằng phương pháp DGC-MACS khi so sánh với ba nhóm nghiên cứu còn lại. Dựa vào tỷ lệ tinh trùng phân mảnh DNA, các nhóm nghiên cứu được chia làm các nhóm nhỏ: SDF ≤ 20% và SDF > 20%. Khi so sánh tỷ lệ CMA3 trước và sau khi chuẩn bị tinh trùng, nhận thấy rằng không có sự khác biệt ở nhóm SDF>20%. Tuy nhiên, tỷ lệ CMA3 (18,4 ± 5%) thấp nhất và có ý nghĩa thống kê ở nhóm DGC-MACS. Ngoài ra, tỷ lệ phôi phân chia tăng đáng kể ở nhóm DGC-MACS. Về lâm sàng, nghiên cứu ghi nhận không có sự khác biệt về tỷ lệ làm tổ nhưng tỷ lệ mang thai cao đáng kể ở nhóm DGC-MACS (52,5 ± 45%).
Phân loại tế bào bằng hoạt hoá từ tính (MACS) là một phương pháp mới để chọn tinh trùng có ưu điểm là đơn giản, chi phí thấp, độ đặc hiệu và độ nhạy cao. Lựa chọn tinh trùng bằng phương pháp DGC-MACS cho thấy tinh trùng trưởng thành có nhiễm sắc thể cô đặc với tỷ lệ SDF, hàm lượng ROS thấp hơn và sống tốt hơn. Những kết quả này cho thấy chức năng tinh trùng có thể không bị ảnh hưởng bởi thao tác tiếp theo trong MACS. Khi những tinh trùng khiếm khuyết, có dấu hiệu apoptosis được loại bỏ, stress oxy hoá sẽ giảm, dẫn đến tăng tỷ lệ phôi phân chia và tỷ lệ mang thai có xu hướng tốt hơn. Do đó, chọn lọc tinh trùng bằng DGC-MACS giúp cải thiện được kết quả hỗ trợ sinh sản ở bệnh nhân Teratozoospermia.
Tóm lại, chuẩn bị tinh trùng bằng DGC-MACS là một phương pháp được lựa chọn để cải thiện tỷ lệ tinh trùng bình thường trưởng thành có nhiễm sắc thể cô đặc và toàn vẹn ở bệnh nhân Teratozoospermia, cho thấy sự an toàn và cải thiện kết quả hỗ trợ sinh sản. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và sâu hơn để cung cấp thông tin toàn diện, tăng độ tin cậy của kết quả.
TLTK: Bibi, R.; Jahan, S.; Afsar, T.; Almajwal, A.; Hammadeh, M.E.; Amor, H.; Abusharha, A.; Razak, S. Analyzing the Differential Impact of Semen Preparation Methods on the Outcomes of Assisted Reproductive Techniques. Biomedicines 2023, 11, 467. https://doi.org/10.3390/biomedicines11020467
Chuẩn bị tinh trùng đóng vai trò quan trọng trong công nghệ hỗ trợ sinh sản. Mục đích là loại bỏ tinh tương và tinh trùng chết, yếu, dị dạng, các tế bào không phải tinh trùng, cô đặc và thu hồi mẫu có nhiều tinh trùng sống khoẻ mạnh, bơi nhanh, trưởng thành, chất nhiễm sắc cô đặc và tinh trùng có khả năng thụ tinh bình thường với noãn. Phương pháp ly tâm thang nồng độ (density gradient centrifugation – DGC) và Swim – up (SU) là những kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất, dựa vào ly tâm và sự di chuyển của tinh trùng. Phân loại tế bào bằng phương pháp hoạt hoá từ tính (Magnetic-activated cell sorting – MACS) là kỹ thuật dựa vào các hạt nano, các hạt từ tính hoạt động, liên hợp với protein hoặc kháng thể để chọn lọc tinh trùng. Teratozoospermia (TZs) được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm tinh trùng có hình dạng bình thường dưới giới hạn tham chiếu theo WHO. Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích chính là đánh giá ảnh hưởng của các kỹ thuật lọc rửa tinh trùng khác nhau (DGC, SU, DGC-SU, DGC-MACS) thông qua các thông số đánh giá chức năng tinh trùng ở các bệnh nhân nam Teratozoospermia. Trong đó, dựa vào độ phân mảnh DNA tinh trùng (Sperm DNA fragmentation - SDF) nhóm nghiên cứu chia làm các nhóm nhỏ gồm: SDF ≤ 20% và SDF > 20%. Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá thêm tác động của các kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng đối với sự thành công của các chu kỳ ICSI.
Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Sinh lý học sinh sản, Viện Động vật học, Khoa học đời sống, Đại học Quaid-i-Azam Islamabad, Pakistan từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2021, có 385 bệnh nhân Teratozoospermia tham gia được chia làm 4 nhóm: DGC (n = 99), SU (n = 92), DGC-SU (n = 100), DGC-MACS (n = 94). Tinh dịch đồ được đánh giá theo tiêu chuẩn WHO 2010.
Các đặc điểm nhân khẩu học (tuổi bệnh nhân nam trung bình, chỉ số khối cơ thể, thời gian vô sinh, tuổi bệnh nhân nữ và hormone Anti-Mullerian (AMH)) không có sự khác biệt giữa 4 nhóm nghiên cứu. Nghiên cứu ghi nhận có sự giảm đáng kể tỷ lệ ROS (0,53 ± 0,5%), SDF (12,3 ± 4,7%) và CMA3 (21,9 ± 7,4%) ở nhóm nghiên cứu được chuẩn bị tinh trùng bằng phương pháp DGC-MACS khi so sánh với ba nhóm nghiên cứu còn lại. Dựa vào tỷ lệ tinh trùng phân mảnh DNA, các nhóm nghiên cứu được chia làm các nhóm nhỏ: SDF ≤ 20% và SDF > 20%. Khi so sánh tỷ lệ CMA3 trước và sau khi chuẩn bị tinh trùng, nhận thấy rằng không có sự khác biệt ở nhóm SDF>20%. Tuy nhiên, tỷ lệ CMA3 (18,4 ± 5%) thấp nhất và có ý nghĩa thống kê ở nhóm DGC-MACS. Ngoài ra, tỷ lệ phôi phân chia tăng đáng kể ở nhóm DGC-MACS. Về lâm sàng, nghiên cứu ghi nhận không có sự khác biệt về tỷ lệ làm tổ nhưng tỷ lệ mang thai cao đáng kể ở nhóm DGC-MACS (52,5 ± 45%).
Phân loại tế bào bằng hoạt hoá từ tính (MACS) là một phương pháp mới để chọn tinh trùng có ưu điểm là đơn giản, chi phí thấp, độ đặc hiệu và độ nhạy cao. Lựa chọn tinh trùng bằng phương pháp DGC-MACS cho thấy tinh trùng trưởng thành có nhiễm sắc thể cô đặc với tỷ lệ SDF, hàm lượng ROS thấp hơn và sống tốt hơn. Những kết quả này cho thấy chức năng tinh trùng có thể không bị ảnh hưởng bởi thao tác tiếp theo trong MACS. Khi những tinh trùng khiếm khuyết, có dấu hiệu apoptosis được loại bỏ, stress oxy hoá sẽ giảm, dẫn đến tăng tỷ lệ phôi phân chia và tỷ lệ mang thai có xu hướng tốt hơn. Do đó, chọn lọc tinh trùng bằng DGC-MACS giúp cải thiện được kết quả hỗ trợ sinh sản ở bệnh nhân Teratozoospermia.
Tóm lại, chuẩn bị tinh trùng bằng DGC-MACS là một phương pháp được lựa chọn để cải thiện tỷ lệ tinh trùng bình thường trưởng thành có nhiễm sắc thể cô đặc và toàn vẹn ở bệnh nhân Teratozoospermia, cho thấy sự an toàn và cải thiện kết quả hỗ trợ sinh sản. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và sâu hơn để cung cấp thông tin toàn diện, tăng độ tin cậy của kết quả.
TLTK: Bibi, R.; Jahan, S.; Afsar, T.; Almajwal, A.; Hammadeh, M.E.; Amor, H.; Abusharha, A.; Razak, S. Analyzing the Differential Impact of Semen Preparation Methods on the Outcomes of Assisted Reproductive Techniques. Biomedicines 2023, 11, 467. https://doi.org/10.3390/biomedicines11020467
Các tin khác cùng chuyên mục:
Trường hợp SDF < 15% giúp tiên lượng kết quả thai và trẻ sinh sống ở phụ nữ dưới 40 tuổi - Ngày đăng: 12-10-2023
Kết cục của phôi thụ tinh bất thường - Ngày đăng: 04-10-2023
Liệu mùa khí tượng tại thời điểm lấy noãn có ảnh hưởng đến kết cục sau chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 04-10-2023
Sự thay đổi của các thông số tinh dịch và khả năng sinh sản của nam giới trước và sau khi nhiễm COVID - 19 - Ngày đăng: 04-10-2023
Ảnh hưởng của sự thay đổi quy trình nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) lên sự phát triển noãn-phôi - Ngày đăng: 04-10-2023
Tầm quan trọng của nồng độ oxy trong nuôi cấy in vitro mô buồng trứng người - Ngày đăng: 04-10-2023
Ảnh hưởng của sáu phương pháp nhuộm đến kích thước tinh trùng người và đánh giá tác dụng nhuộm của chúng - Ngày đăng: 04-10-2023
Kết quả lâm sàng của các chiến lược chuyển phôi khác nhau sau thủ thuật rescue ICSI muộn– Một nghiên cứu đoàn hệ 10 năm trên các trường hợp thất bại thụ tinh hoàn toàn - Ngày đăng: 04-10-2023
Phôi nén giai đoạn phân chia – một yếu tố tiên lượng tốt cho kết cục IVF - Ngày đăng: 04-10-2023
Kết quả lâm sàng của bệnh nhân Cryptozoospermia thu nhận tinh trùng từ phẫu thuật - Ngày đăng: 27-09-2023
Tác dụng kết hợp của thay đổi lối sống với liệu pháp chống oxy hóa lên sự phân mảnh DNA tinh trùng và stress oxy hóa ở nam giới vô sinh trong điều trị IVF: một nghiên cứu pilot - Ngày đăng: 27-09-2023
Có nên thực hiện ICSI đối với những bệnh nhân có phôi chất lượng kém ở chu kỳ IVF trước không? - Ngày đăng: 21-09-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK