Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 02-06-2023 8:51am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Trần Như Uyên- IVFVH
Giới thiệu
Theo dữ liệu thống kê trên toàn thế giới từ WHO cho thấy số cặp vợ chồng bị vô sinh hiếm muộn ngày càng nhiều và đó là một trong những nguyên nhân khiến tỉ lệ sinh thấp. Trong đó, vô sinh do yếu tố nữ chiếm 30-45%, nam 20-40% và vô sinh nam do bất thường tinh dịch chiếm 44,6%. Vì thế, việc bảo quản lạnh tinh trùng khỏe mạnh có khả năng di động là một kỹ thuật quan trọng đã được áp dụng phổ biến trong thời gian qua.
 
Có nhiều chất bảo quản động lạnh (Cryopreservatives - CPV) khác nhau như dimethyl sulfoxide (DMSO) là chất bảo quản lạnh được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, DMSO có tính độc với tế bào gây ra nhiều tranh cãi. Sperm CryoProtec là một chất bảo quản lạnh có thành phần là glycerol và glycogen được nghiên cứu và báo cáo cải thiện ti lệ sống của tinh trùng. Một chất bảo quản lạnh khác là test yolk buffer (TYB) thành phần bao gồm lòng đỏ trứng và glycerol cho thấy làm tăng khả năng di động của tinh trùng.
 
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra khả năng vận động và tỉ lệ sống của tinh trùng bằng cách rã đông tinh trùng đã được đông lạnh trước đó trong khoảng thời gian khác nhau từ động vật thí nghiệm: chuột nhắt, chuột cống, chó và thỏ với 3 loại CPV bao gồm: Sperm CryoProtec, TYB và DMSO.
 
Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu thu thập các mẫu tinh dịch trên chuột nhắt, chuột cống, chó và thỏ được đông lạnh với ba chất bảo quản đông lạnh CryoProtec, TYB và DMSO. Sau đó rã đông ở những khoảng thời gian khác nhau (1 tuần, 2 tuần, 3 tuần và 4 tuần sau khi đông lạnh). Độ di động và khả năng sống của tinh trùng được khảo sát bằng buồng đếm Makler, khả năng sống của tinh trùng được đánh giá bằng phương pháp nhuộm Eosin Y.
 
Kết quả
Khả năng di động và tỉ lệ sống của tinh trùng sau đông lạnh trong CryoProtec:
- Tỉ lệ di động của chuột nhắt, chuột cống, chó và thỏ cao nhất sau khi rã đông ở tuần đầu tiên (31,58%, 37,50% 23,53% và 26,47%, p<0,05) và giảm dần theo thời gian, di động thấp nhất ở tuần thứ tư sau khi rã.
- Tỉ lệ sống của tinh trùng của chuột, chó cao nhất sau rã đông ở tuần đầu tiên và giảm dần theo thời gian (p<0,05). Ở thỏ cho thấy cao nhất ở tuần thứ hai và giảm dần theo thời gian (p<0,05).
Khả năng di động và tỉ lệ sống của tinh trùng sau đông lạnh trong TYB:
- Độ di động của tinh trùng cao trong khoảng 21,50 - 21,74% (P< 0,05), cao nhất là 35,29% ở chó và 40,91% ở thỏ (P< 0,05). Tỉ lệ sống của tinh trùng cao nhất được quan sát thấy trong tuần đầu tiên ở tất cả các loài động vật  (P< 0,05); giảm thấp nhất vào tuần thứ ba (28,42%) ở chuột nhắt, tuần thứ tư (17,50%) ở chuột cống, tuần thứ hai (19,29%) ở chó và tuần thứ tư (27,55%) ở thỏ (P< 0,05).
Khả năng di động và tỉ lệ sống của tinh trùng sau đông lạnh trong DMSO:
- Độ di động của tinh trùng cao trong tuần đầu tiên ở chuột (33,33%) và thỏ (31,74%) (P< 0,05) và giữa tuần thứ ba và thứ tư ở chuột (18,79-20,00%) và trong tuần thứ ba ở chó (31,50%) (P< 0,05).
- Tỉ lệ sống của tinh trùng cao ở giữa tuần thứ hai và thứ ba ở chuột nhắt (28,79-30,00%), giữa tuần đầu tiên và tuần thứ hai ở chuột cống (37,50-38,33%), trong tuần đầu tiên ở chó (41,50%), giữa tuần đầu tiên và tuần thứ ba ở thỏ (35,50-36,77%) (P< 0,05). Tỉ lệ sống sau tuần thứ tư là thấp nhất ở bất kể loài động vật nào (P< 0,05).
 
Khả năng di động và tỉ lệ sống trung bình của tinh trùng sau rã đông trong các CPV khác nhau:
- Độ di động và tỉ lệ sống là 26,28% và 36,20% trong tinh trùng chuột được đông lạnh bằng Sperm CryoProtec, với tỉ lệ sống cao hơn so với các CPV khác (P< 0,05). 
- Tỉlệ sống cao nhất được phát hiện khi đông lạnh với CryoProtec với 37,94% (P< 0,05). 
- Độ di động động và tỉ lệ sống 24,66% và 34,41% được phát hiện trong tinh trùng của chó, với mức cao nhất được phát hiện trong DMSO (P< 0,05). 
- Tinh trùng thỏ cho thấy mức độ di động cao (30,91%) và tỉ lệ sống (40,91%) trong TYB (P< 0,05).
 
Kết luận:
Trong nghiên cứu này, nhiều yếu tố đã được xác định ảnh hưởng đến khả năng di động và tỉ lệ sống của tinh trùng như tuổi của động vật, yếu tố môi trường, kinh nghiệm của kỹ thuật viên, thời gian đông lạnh tinh trùng và các yếu tố khác. Do đó, cần phải lựa chọn chất bảo quản lạnh thích hợp cho từng động vật thí nghiệm. Đồng thời, các nghiên cứu bổ sung nên tiến hành để khảo sát thêm về môi trường nuôi cấy hiệu quả, CPV, thời gian và kỹ thuật được tốt hơn.
 
Nguồn: Won Yong Park, Byoung Boo Seo. Sperm motility and viability of experimental animals using different cryopreservatives. March 20, 2023.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK