Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Thursday 18-05-2023 9:13am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Tăng Lê Thái Ngọc – IVFMD Tân Bình
 
Giới thiệu chung
Sau quá trình kích thích buồng trứng trong điều trị IVF, trung bình có khoảng 20% số lượng noãn thu nhận sau chọc hút được phát hiện là chưa trưởng thành và đang ở giai đoạn kỳ giữa I (MI) hoặc giai đoạn túi mầm. Đối với các noãn MI đã trải qua quá trình phá vỡ túi mầm in vivo, chúng có thể hoàn thành quá trình trưởng thành trong vòng vài giờ sau khi nuôi cấy in vitro để đạt đến giai đoạn kì giữa II (MII). Để đạt đến giai đoạn này,  noãn bào sẽ trải qua quá trình trưởng thành của nhân và trưởng thành của tế bào chất. Cả hai quá trình trưởng thành trên đều quan trọng, phối hợp chặt chẽ với nhau và cần thiết cho quá trình thụ tinh, phát triển thành công của phôi. Sự trưởng thành của nhân thường xảy ra đồng thời với sự trưởng thành tế bào chất và đòi hỏi sự tái tổ chức lại nhiều cấu trúc và bào quan trong tế bào, bao gồm màng ty thể, mạng lưới nội chất và khung xương tế bào. Khác với quá trình trưởng thành noãn in vivo, sự trưởng thành của noãn trong môi trường nuôi cấy có thể làm thay đổi các quá trình này và ảnh hưởng đến sự thụ tinh và phát triển phôi. Theo một số nghiên cứu, các tế bào noãn được thu nhận ở giai đoạn MI và trưởng thành đến giai đoạn MII khi được nuôi cấy bên ngoài cơ thể (''tế bào noãn MI-MII'') đã được chứng minh dẫn đến tỉ lệ thụ tinh thấp hơn, tỉ lệ đa nhân của phôi và tỉ lệ phát triển phôi bất thường cao hơn so với noãn trưởng thành in vivo được thu nhận ở giai đoạn MII. Tuy nhiên, các tài liệu y văn trên thế giới vẫn ghi nhận được nhiều trường hợp mang thai thành công sau khi chuyển phôi có nguồn gốc từ tế bào noãn MI-MII.
 
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ thể lệch bội (PGT-A) sau khi sinh thiết tế bào lá nuôi (TE) là một quy trình được sử dụng rộng rãi để chọn lựa phôi nguyên bội cho chuyển phôi và đã cải thiện đáng kể tỉ lệ trẻ sinh sống và giảm tỉ lệ sẩy thai sớm ở những phụ nữ lớn tuổi với nguy cơ mang lệch bội ở noãn và phôi cao. Chọn phôi nguyên bội có nguồn gốc từ tế bào noãn MI-MII bằng cách sử dụng PGT-A có thể là một con đường tiềm năng để tăng số lượng phôi có sẵn và đạt được tỉ lệ sinh sống tích lũy cao hơn ở một bệnh nhân. Điều này có thể đặc biệt có lợi ở những bệnh nhân đáp ứng kém với kích thích buồng trứng hoặc ở những bệnh nhân có nhóm nang trứng không đồng bộ với một số lượng lớn noãn chưa trưởng thành sau khi chọc hút. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách có hệ thống về khả năng phát triển của noãn MI-MII hoặc báo cáo về tỉ lệ mang thai sau khi chuyển đơn phôi nguyên bội có nguồn gốc từ noãn MI-MII. Với giả thuyết noãn MI-MII có khả năng phát triển thấp hơn và dẫn đến tỉ lệ sinh sống thấp hơn khi chuyển đơn phôi nguyên bội so với noãn MII. Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu đánh giá về khả năng phát triển của các noãn MI-MII so với các noãn MII từ cùng một cá thể và cùng một chu kỳ kích thích buồng trứng, cũng như so sánh kết quả IVF giữa hai nhóm sau khi thực hiện chuyển đơn phôi nguyên bội.
 
Phương pháp nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện tại một trung tâm y tế với 800 bệnh nhân từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2020. Tổng cộng 1.124 chu kỳ ICSI với ít nhất 1 noãn MII thu được sau khi chọc hút và ít nhất 1 noãn ''MI-MII'' được trưởng thành trong môi trường nuôi cấy trước khi ICSI được đưa vào nghiên cứu. Các noãn MII và MI thu được đã được cấy riêng trong 2-4 giờ trong môi trường thụ tinh (SAGE; CooperSurgical Inc.). Trong trường hợp tỉ lệ noãn trưởng thành thu được sau chọc hút <50%, các noãn MI thu được cùng thời điểm sẽ được nuôi cấy trong tối đa 6 giờ trước khi đánh giá lại độ trưởng thành. Sau khi thực hiện ICSI, sự hình thành phôi nang được đánh giá mỗi ngày từ ngày 5 đến ngày 7. Sinh thiết TE được thực hiện trên phôi nang mở rộng với cấp độ trên 3CC. Các phôi nang sau đó được đông lạnh bằng bộ kit đông lạnh thủy tinh hóa Cryotec (Cryotech, Tokyo, Nhật Bản) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Một phôi nang nguyên bội đã được chọn để chuyển phôi cho mỗi chu kỳ FET.
Tổng cộng có 7.865 noãn MII và 2.369 noãn MI-MII thu được từ cùng một bệnh nhân được so sánh về tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ hình thành phôi nang. Đối với những bệnh nhân thực hiện chuyển đơn phôi nang nguyên bội (n = 406), tỉ lệ thai lâm sàng, sẩy thai và tỉ lệ trẻ sinh sống được so sánh giữa 2 nhóm.
 
Kết quả nghiên cứu
Tỉ lệ thụ tinh ở noãn MII cao hơn đáng kể so với noãn MI-MII trưởng thành muộn (75,9% so với 56,1%). Tương tự, tỉ lệ hình thành phôi nang cao hơn ở phôi có nguồn gốc từ noãn MII so với phôi từ noãn MI-MII (53,8% so với 23,9%) và tỉ lệ phôi nguyên bội từ noãn MII cũng cao hơn đáng kể so với phôi từ noãn MI-MII (49,2% so với 34,7%). Tuy nhiên, tỉ lệ có thai, sẩy thai tự nhiên và tỉ lệ trẻ sinh sống sau mỗi lần chuyển phôi nang nguyên bội không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (nhóm MII so với nhóm MI-MII, 65,7% so với 74,1%, 6,4% so với 5,0% và 61,5% so với 70,0%, tương ứng).
 
Kết luận
 So với noãn trưởng thành trong cơ thể và được thu nhận sau chọc hút dưới dạng noãn MII, các noãn được thu nhận dưới dạng MI và trưởng thành thành noãn MII bên ngoài cơ thể trước khi ICSI cho thấy khả năng phát triển thấp hơn, bao gồm khả năng thụ tinh, hình thành phôi nang và tỉ lệ tạo phôi nguyên bội thấp hơn. Tuy nhiên, các phôi nang nguyên bội từ hai nhóm đều đưa đến tỉ lệ trẻ sinh sống tương tự nhau, cho thấy rằng các noãn MI với sự trưởng thành muộn hơn vẫn có thể hữu ích mặc dù khả năng phát triển tổng thể thấp hơn so với các các noãn đã trải qua quá trình trưởng thành in vivo của chúng.
 
Tài liệu tham khảo
Moon, J. H., Zhao, Q., Zhang, J., Reddy, V., Han, J., Cheng, Y., ... & Yu, B. (2023). The developmental competence of human metaphase I oocytes with delayed maturation in vitro. Fertility and Sterility, 119(4), 690-696.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK