Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 24-05-2023 8:40am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Tăng Lê Thái Ngọc – IVFMD Tân Bình
 
Giới thiệu chung
Nhiễm HPV ở người là một bệnh lây truyền qua đường tình dục khá phổ biến, do một nửa các đối tượng quan hệ tình dục dù là nam hay nữ đều có thể bị lây nhiễm tại một số thời điểm nào đó trong đời. Các yếu tố nguy cơ chính gây nhiễm HPV là tình trạng kinh tế xã hội thấp, vị trí địa lý, lối sống, số lượng bạn tình và tuổi tác. Nguy cơ nhiễm HPV cao hơn được ghi nhận ở phụ nữ dưới 25 tuổi và từ 55 đến 64 tuổi.
 
HPV là một loại virus DNA có ái tính đặc hiệu đối với biểu mô của người. Theo thống kê có gần 200 kiểu gen khác nhau của HPV, chúng được phân loại là nguy cơ thấp (LR-HPV) hoặc nguy cơ cao (HR-HPV) dựa vào khả năng tạo ra sự biến đổi tân sinh của các tế bào bị nhiễm bệnh. Mặc dù các triệu chứng nhiễm HPV thường thoáng qua và không rõ ràng, nhưng HR-HPV vẫn được xem là nguyên nhân chính gây tổn thương bộ phận sinh dục và tiến triển thành ung thư. Trong đó, ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên toàn thế giới (thứ hai ở các khu vực có chỉ số kinh tế xã hội thấp). Hơn nữa, nhiễm HR-HPV còn liên quan đến ung thư âm đạo, âm hộ, hậu môn, dương vật, hầu họng và khoang miệng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng HPV có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và hiệu quả của thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Ở nam giới, những tác động bất lợi của HPV đối với tinh dịch đã được biết khá rõ bao gồm giảm khả năng di động của tinh trùng và tăng sự phân mảnh DNA của tinh trùng. HPV thậm chí có thể liên kết dọc theo vùng xích đạo đầu của tinh trùng, có khả năng truyền DNA của virus đến tế bào noãn trong quá trình thụ tinh và cuối cùng ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi. Trên thực tế, trong mô hình chuột, việc nhiễm HPV ở tinh trùng đã được chứng minh là làm giảm tốc độ hình thành phôi nang, ức chế quá trình thoát màng và giảm cơ hội phôi làm tổ.
 
Tuy nhiên, các ảnh hưởng của HPV đối với khả năng sinh sản của phụ nữ là không rõ ràng. Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng những bất thường về mặc tế bào học ở cổ tử cung liên quan đến HPV phổ biến hơn ở phụ nữ vô sinh so với dân số chung. Hơn nữa, các nhà khoa học đã quan sát thấy mối tương quan giữa HPV và lạc nội mạc tử cung vùng chậu, một nguyên nhân gây vô sinh đã biết. Một số nghiên cứu cho thấy rằng nhiễm HPV ở phụ nữ thậm chí có thể làm giảm tỉ lệ thành công của IVF, làm tăng nguy cơ sẩy thai và cuối cùng là giảm tỉ lệ trẻ sinh sống. Tuy nhiên, những phát hiện này không được xác nhận bởi các báo cáo khác và chủ đề này vẫn đang là vấn đề được thảo luận. Vì lí do trên, nghiên cứu sau đây đã được thực hiện và thiết kế như một nghiên cứu đoàn hệ quan sát tiến cứu với mục đích đánh giá cả tỉ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ trải qua IVF và tác động của nhiễm HPV đối với động học hình thái phôi và kết quả IVF.
 
Phương pháp nghiên cứu
Tổng cộng có 457 phụ nữ thực hiện IVF, tuổi từ 30–43 đã được đưa vào nghiên cứu, mẫu bệnh phẩm cổ tử cung của họ được xét nghiệm HR-HPV. Trong số đó, 326 người đã trải qua lần điều trị IVF đầu tiên trong khoảng thời gian nghiên cứu (tháng 1 – tháng 10 năm 2021) và được đưa vào phân tích kết quả IVF. Đối với những người có kết quả dương tính với HPV trong bệnh phẩm cổ tử cung, phết tế bào cổ tử cung được thực hiện từ cùng một mẫu và được nhuộm bằng thuốc nhuộm Pap để phát hiện các đặc điểm hình thái của bất kỳ tổn thương cổ tử cung nào. Ngoài ra, trong trường hợp cổ tử cung dương tính với HPV, sự hiện diện của HPV-DNA và kiểu gen của chúng cũng được kiểm tra và xác định trong mẫu bệnh phẩm cổ tử cung, tế bào nội mạc tử cung và trong các tế bào hạt (được thu thập từ dịch nang tại thời điểm thu nhận noãn).
 
Kết quả nghiên cứu
  • 8,9% phụ nữ thực hiện IVF dương tính với HPV, HPV16 là kiểu gen phổ biến nhất. Trong số các nguyên nhân vô sinh, lạc nội mạc tử cung là nguyên nhân thường gặp hơn đáng kể ở phụ nữ dương tính với HPV so với phụ nữ âm tính (31,6% so với 10,1%; p<0,01).
  • Trong số các trường hợp dương tính HPV ở mẫu bệnh phẩm từ cổ tử cung, có 61% dương tính HPV ở mẫu tế bào hạt và 48% dương tính HPV ở mẫu nội mạc tử cung.
  • Không có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận về khả năng đáp ứng với kích thích buồng trứng (số lượng và độ trưởng thành của noãn thu được) cũng như tỉ lệ thụ tinh khi so sánh giữa nhóm những phụ nữ âm tính và dương tính với HPV ở chu kỳ IVF đầu tiên của họ.
  • Điểm hình thái phôi trung bình là tương đương nhau trong hai nhóm; phôi của phụ nữ dương tính với HPV cho thấy sự phát triển nhanh hơn trong giai đoạn đầu, với khoảng thời gian từ khi xuất hiện tiền nhân đến khi chúng hòa màng ngắn hơn đáng kể so với nhóm phụ nữ âm tính. Động học của phôi tương đương nhau ở hai nhóm cho đến giai đoạn phôi nang sớm, sau đó phôi của nhóm phụ nữ dương tính với HPV phát triển chậm hơn đáng kể so với phôi của phụ nữ âm tính với HPV. Tuy nhiên nhìn chung, những khác biệt này không ảnh hưởng đến kết quả trẻ sinh sống do tỉ lệ này ở phụ nữ âm tính và dương tính với HPV là tương đương nhau (lần lượt là 22,2 và 28,1%).
 
Kết luận
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ thực hiện IVF tương tự như tỉ lệ quan sát thấy ở phụ nữ nói chung với cùng độ tuổi. Theo đó, HPV có thể lây truyền dọc theo bộ phận sinh dục nữ, bao gồm cả nội mạc tử cung và buồng trứng, và có thể là một trong những nguyên nhân của lạc nội mạc tử cung vùng chậu. Cuối cùng, HPV có ảnh hưởng đến động lực phát triển của phôi được tạo ra trong ống nghiệm, nhưng không ảnh hưởng đến tỉ lệ trẻ sinh sống.
 
Tài liệu tham khảo
Zullo, F., Fiano, V., Gillio-Tos, A., Leoncini, S., Nesi, G., Macrì, L., ... & De Marco, L. (2023). Human papillomavirus infection in women undergoing in-vitro fertilization: effects on embryo development kinetics and live birth rate. Reproductive Biology and Endocrinology, 21(1), 39.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK