Tin tức
on Monday 13-03-2023 6:55am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Phạm Duy Tùng – IVFMD Tân Bình
Hỗ trợ sinh sản (HTSS) đã giúp nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn có cơ hội trở thành bố mẹ. Mặc dù tỷ lệ có thai từ HTSS có thể đạt 30-50%, nhưng tỷ lệ làm tổ của phôi vẫn ở mức thấp (từ 20-30%). Nhiều nghiên cứu cho rằng tỷ lệ làm tổ thấp đến từ việc môi trường nuôi cấy kết hợp với các kỹ thuật trữ lạnh và rã đông phôi đã làm thay đổi cấu trúc màng trong suốt (zona pellucida - ZP), khiến ZP trở nên cứng hơn, làm giảm khả năng phôi thoát màng khiến tỷ lệ làm tổ thấp. Do vậy, kỹ thuật hỗ trợ thoát màng (assisted hatching - AH) đã được phát triển nhằm giải quyết vấn đề này. Hiện nay, AH vẫn là kỹ thuật gây nhiều tranh cãi và chưa đạt được sự đồng thuận về hiệu quả của phương pháp này đến cải thiện tỷ lệ thai lâm sàng cho bệnh nhân. Vì vậy, chỉ định thực hiện AH cho bệnh nhân vẫn rất khác nhau giữa các trung tâm HTSS. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về hiệu quả của AH đến kết quả chuyển phôi phân chia ở các chu kỳ chuyển phôi trữ, với hy vọng giải đáp được hiệu quả của kỹ thuật này trong HTSS bằng cách sử dụng lượng dữ liệu lớn kết hợp với kỹ thuật ghép cặp điểm số xuất hiện (Propensity score matching – PSM) giúp giảm thiểu sai lệch trong các nghiên cứu quan sát.
Nghiên cứu thực hiện trên 7.535 chu kỳ chuyển phôi trữ, 1.288 (22,3%) chu kỳ thực hiện AH và 4.491 (77,7%) chu kỳ không thực hiện AH. Bằng cách kết hợp với kỹ thuật PSM, đặc điểm nền của bệnh nhân giữa 2 nhóm gần như đạt được cân bằng với sự khác biệt không đáng kể (p>0,05).
Kết quả nhóm nhận thấy:
Kết quả nghiên cứu phần nào hiệu quả của AH trong việc giảm tỷ lệ sảy thai và tăng cơ hội có trẻ sinh sống cho các bệnh nhân thực hiện các chu kỳ chuyển phôi trữ. Dù đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả của AH trên các nhóm bệnh nhân khác nhau, nhưng kết quả vẫn có nhiều mâu thuẫn do có quá nhiều yếu tố nền của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến kết quả của một chu kỳ chuyển phôi. Chưa kể đến chất lượng phôi về mặt hình thái, di truyền, các yếu tố kỹ thuật trong phòng thí nghiệm phôi học cũng như quy trình chuẩn bị nội mạc tử cung ở mỗi trung tâm là khác nhau cũng như phụ thuộc vào chuyên môn của từng bác sĩ. Chính vì có nhiều yếu tố gây nhiễu nên chưa có nhiều tiến cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng chất lượng có thể được thực hiện. Trong nghiên cứu này, nhóm sử dụng cỡ mẫu lớn kết hợp với phương pháp PSM nhằm hạn chế các yếu tố nền có thể gây nhiễu giữa 2 nhóm với hy vọng có thể giải đáp được hiệu quả của AH. Mặc dù vậy, vẫn có những yếu tố chưa được tính đến trong nghiên cứu như ảnh hưởng của độ dày ZP đến kết quả, hay đặc điểm của một nghiên cứu hồi cứu sẽ không loại bỏ được kết qủa dương tính giả trong số liệu. Tóm lại trong nghiên cứu này nhóm nhận thấy AH sẽ giúp cải thiện tỷ lệ trẻ sinh sống do giảm được tỷ lệ sảy thai cho bệnh nhân thực hiện chuyển phôi phân chia từ chu kỳ chuyển phôi trữ.
Nguồn: Wei C, Xiang S, Liu D, et al. Laser-assisted hatching improves pregnancy outcomes in frozen-thawed embryo transfer cycles of cleavage-stage embryos: a large retrospective cohort study with propensity score matching. J Assist Reprod Genet. 2023;40(2):417-427. doi:10.1007/s10815-022-02711-w
Hỗ trợ sinh sản (HTSS) đã giúp nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn có cơ hội trở thành bố mẹ. Mặc dù tỷ lệ có thai từ HTSS có thể đạt 30-50%, nhưng tỷ lệ làm tổ của phôi vẫn ở mức thấp (từ 20-30%). Nhiều nghiên cứu cho rằng tỷ lệ làm tổ thấp đến từ việc môi trường nuôi cấy kết hợp với các kỹ thuật trữ lạnh và rã đông phôi đã làm thay đổi cấu trúc màng trong suốt (zona pellucida - ZP), khiến ZP trở nên cứng hơn, làm giảm khả năng phôi thoát màng khiến tỷ lệ làm tổ thấp. Do vậy, kỹ thuật hỗ trợ thoát màng (assisted hatching - AH) đã được phát triển nhằm giải quyết vấn đề này. Hiện nay, AH vẫn là kỹ thuật gây nhiều tranh cãi và chưa đạt được sự đồng thuận về hiệu quả của phương pháp này đến cải thiện tỷ lệ thai lâm sàng cho bệnh nhân. Vì vậy, chỉ định thực hiện AH cho bệnh nhân vẫn rất khác nhau giữa các trung tâm HTSS. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về hiệu quả của AH đến kết quả chuyển phôi phân chia ở các chu kỳ chuyển phôi trữ, với hy vọng giải đáp được hiệu quả của kỹ thuật này trong HTSS bằng cách sử dụng lượng dữ liệu lớn kết hợp với kỹ thuật ghép cặp điểm số xuất hiện (Propensity score matching – PSM) giúp giảm thiểu sai lệch trong các nghiên cứu quan sát.
Nghiên cứu thực hiện trên 7.535 chu kỳ chuyển phôi trữ, 1.288 (22,3%) chu kỳ thực hiện AH và 4.491 (77,7%) chu kỳ không thực hiện AH. Bằng cách kết hợp với kỹ thuật PSM, đặc điểm nền của bệnh nhân giữa 2 nhóm gần như đạt được cân bằng với sự khác biệt không đáng kể (p>0,05).
Kết quả nhóm nhận thấy:
- AH giúp cải thiện tỷ lệ trẻ sinh sống (34,9% so với 31,4%, p=0,036).
- Tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai sinh hoá và thai lâm sàng kều cao hơn ở nhóm AH nhưng không đáng kể.
- Tỷ lệ thai ngoài tử cung và sảy thai ở nhóm AH thấp hơn nhóm không thực hiện AH.
- Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm trong tỷ lệ đa thai và tỷ lệ song sinh cùng trứng (p>0,05).
- Phân nhóm phụ cho thấy AH có hiệu quả trên nhóm sử dụng hormone thay thế hơn là nhóm sử dụng chu kỳ tự nhiên hay kích thích nhẹ. Tuy nhiên, kết quả chưa đạt được ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả nghiên cứu phần nào hiệu quả của AH trong việc giảm tỷ lệ sảy thai và tăng cơ hội có trẻ sinh sống cho các bệnh nhân thực hiện các chu kỳ chuyển phôi trữ. Dù đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả của AH trên các nhóm bệnh nhân khác nhau, nhưng kết quả vẫn có nhiều mâu thuẫn do có quá nhiều yếu tố nền của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến kết quả của một chu kỳ chuyển phôi. Chưa kể đến chất lượng phôi về mặt hình thái, di truyền, các yếu tố kỹ thuật trong phòng thí nghiệm phôi học cũng như quy trình chuẩn bị nội mạc tử cung ở mỗi trung tâm là khác nhau cũng như phụ thuộc vào chuyên môn của từng bác sĩ. Chính vì có nhiều yếu tố gây nhiễu nên chưa có nhiều tiến cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng chất lượng có thể được thực hiện. Trong nghiên cứu này, nhóm sử dụng cỡ mẫu lớn kết hợp với phương pháp PSM nhằm hạn chế các yếu tố nền có thể gây nhiễu giữa 2 nhóm với hy vọng có thể giải đáp được hiệu quả của AH. Mặc dù vậy, vẫn có những yếu tố chưa được tính đến trong nghiên cứu như ảnh hưởng của độ dày ZP đến kết quả, hay đặc điểm của một nghiên cứu hồi cứu sẽ không loại bỏ được kết qủa dương tính giả trong số liệu. Tóm lại trong nghiên cứu này nhóm nhận thấy AH sẽ giúp cải thiện tỷ lệ trẻ sinh sống do giảm được tỷ lệ sảy thai cho bệnh nhân thực hiện chuyển phôi phân chia từ chu kỳ chuyển phôi trữ.
Nguồn: Wei C, Xiang S, Liu D, et al. Laser-assisted hatching improves pregnancy outcomes in frozen-thawed embryo transfer cycles of cleavage-stage embryos: a large retrospective cohort study with propensity score matching. J Assist Reprod Genet. 2023;40(2):417-427. doi:10.1007/s10815-022-02711-w
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong chuẩn hoá xét nghiệm di truyền tiền làm tổ giúp cải thiện kết quả thai lâm sàng ở các chu kỳ chuyển đơn phôi trữ nguyên bội - Ngày đăng: 13-03-2023
So sánh kết quả lâm sàng dựa trên hình thái khác nhau của phôi nang N5 và N6 ở chu kì chuyển phôi đông lạnh - Ngày đăng: 02-03-2023
Việc sử dụng các dịch vụ bảo tồn khả năng sinh sản cho bệnh nhân ung thư: kinh nghiệm của một cơ sở duy nhất - Ngày đăng: 02-03-2023
Ung thư ở trẻ sinh ra sau chuyển phôi đông lạnh-rã đông: Một nghiên cứu thuần tập - Ngày đăng: 02-03-2023
PIEZO-ICSI giúp tăng tỷ lệ thụ tinh so với icsi thông thường ở nhóm bệnh nhân có tiên lượng kém - Ngày đăng: 20-08-2024
Ứng dụng mạng thần kinh tích chập trong tự động hoá các kỹ thuật vi thao tác trong tương lai - Ngày đăng: 18-02-2023
Đặc điểm, mức độ phổ biến và nguyên nhân gây stress ở những bệnh nhân quyết định dừng điều trị bằng công nghệ hỗ trợ sinh sản: một tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 18-02-2023
Tương quan giữa tuổi mẹ và kích thước tiền nhân, quá trình phân bào và sự phát triển của phôi - Ngày đăng: 06-02-2023
Xét nghiệm phát hiện lệch bội của phôi nang phát triển từ hợp tử 0PN và 1PN trong IVF cổ điển bằng PGT-A sinh thiết TE và PGT-A xâm lấn tối thiểu - Ngày đăng: 17-01-2023
Ảnh hưởng của sự khác biệt trong kỹ thuật sinh thiết lá nuôi phôi và số lượng tế bào thu nhận được để sinh thiết đối với kết quả giải trình tự gen thế hệ mới - Ngày đăng: 17-01-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK