Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 16-12-2022 7:54am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Khổng Tiết Mây Như – IVFMD
 
Giãn tĩnh mạch thừng tinh (varicocele – VC) là sự giãn nở bất thường của các tĩnh mạch ở đám rối tĩnh mạch và được cho là có liên quan đến chứng vô sinh ở nam giới. Tỉ lệ mắc bệnh là 4,4-22,6% trong dân số nói chung. VC gây ra suy giảm chất lượng tinh dịch và nồng độ testosterone huyết thanh. Phẫu thuật cắt bỏ tĩnh mạch thừng tinh ngăn ngừa tổn thương thêm cho tinh hoàn, cải thiện chất lượng tinh dịch và sản xuất testosterone. Bên cạnh đó, chất lượng tinh trùng sau phẫu thuật được mong sẽ cải thiện 60-80%. VC được điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật tiếp cận sau màng bụng, bẹn, dưới bẹn, nội soi hoặc nút mạch (percutaneous embolization). Các kĩ thuật trước đây để chỉnh sửa VC có liên quan đến những rủi ro đáng kể về sự hình thành tràn dịch tinh (hydrocele formation), thắt động mạch tinh hoàn và tái phát VC. Phương pháp áp dụng kính hiển vi và kính lúp đã cải thiện đáng kể về kết quả. Trong đó, kính lúp với chi phí điều trị thấp hơn, dễ thực hiện hơn và dễ tiếp cận hơn, đã trở thành lựa chọn khả thi hơn so với kính hiển vi phẫu thuật. Vì vậy, bài đánh giá này nhằm đưa ra những bằng chứng cho thấy hiệu quả của phương pháp phẫu thuật sử dụng kính lúp.
 
Dữ liệu được thu thập tiền cứu từ 102 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt VC để điều trị vô sinh từ T8/2016 – T8/2018. Chẩn đoán dựa trên việc phát hiện 2-3 kênh tĩnh mạch và ít nhất 1 kênh có đường kính >3mm sau siêu âm Doppler và có sự trào ngược khi làm nghiệm pháp Valsalva. VC có đường kính ≤2,7mm được phân loại là VC cận lâm sàng (độ I). Tiêu chí nhận là đối tượng 20-40 tuổi, VC độ II/III, vô sinh nguyên phát và các trường hợp vô sinh thứ phát <3 năm. Kính lúp được sử dụng trong phẫu thuật ở nghiên cứu này có độ phóng đại 3,5X.
Kết quả cho thấy:
-84,31% trường hợp vô sinh nguyên phát trong khi 15,69% bệnh nhân là vô sinh thứ phát.
-22,55% bệnh nhân bị VC một bên và 77,45% còn lại bị VC cả 2 bên.
-Trước phẫu thuật, mật độ - số lượng – hình dạng tinh trùng và mức Testosterone lần lượt là 12,82 ± 3,91 triệu/ml – 37,67 ± 7,23% - 3,11 ± 0,80% và 323,90 ± 67,81 ng/ml (P<0,0001).
-Sau phẫu thuật 6 tháng, các chỉ số trên đều được cải thiện, cụ thể là mật độ tinh trùng (56,45%); độ di động tinh trùng (47,23%); hình dạng tinh trùng (18,97%) và mức Testosterone tăng lên đến 22,49%.
-Tỉ lệ mang thai tự nhiên sau 6 tháng theo dõi là 20,5%. Đối với các trường hợp vô sinh nguyên phát và thứ phát thì tỉ lệ này lần lượt là 18,60% và 31,25% nhưng không có ý nghĩa thống kê (P=0,25).
-Đối với biến chứng sau phẫu thuật, không có bệnh nhân nào trong nghiên cứu có bất kỳ biến chứng đáng kể nào (tràn dịch tinh, tụ máu bìu và teo tinh hoàn) hoặc tái phát sau điều trị.
Từ dữ liệu trên cho thấy tỉ lệ mang thai tự nhiên sau điều trị VC tương đối thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây có thể là do thời gian theo dõi hậu phẫu chỉ 6 tháng. Cụ thể, bài đánh giá của Marmar đã báo cáo là 33% ở bệnh nhân đã phẫu thuật cắt VC so với 15% ở nhóm đối chứng sau 12 tháng theo dõi. Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu khác của Hsieh và cộng sự trên 96 bệnh nhân đã trải qua vi phẫu mở bẹn sử dụng kính lúp cũng đưa ra tỉ lệ mang thai tự nhiên là 39,5% sau 2 năm theo dõi. Khi đề cập đến các yếu tố khác thì kĩ thuật vi phẫu cho tỉ lệ biến chứng và tái phát thấp nhất nhưng chi phí cao, thời gian phẫu thuật lâu hơn; trái lại, Alkandari và cộng sự từng báo cáo trong kĩ thuật vi phẫu vi mạch thì kĩ thuật sử dụng kính lúp có chi phí rẻ hơn 33%. 
 
Tuy nhiên, bài nghiên cứu có một số hạn chế vì chưa so sánh kết quả của kĩ thuật vi phẫu sử dụng kính lúp với các kĩ thuật vi phẫu khác, cỡ mẫu nhỏ và nghiên cứu của chỉ một trung tâm.
 
Tóm lại, phương pháp vi phẫu sử dụng kính lúp đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong việc cải thiện chất lượng tinh trùng ở bệnh nhân vô sinh nhưng cần có nhiều nghiên cứu cỡ mẫu lớn để có sự đồng thuận về phương pháp này.
 
Nguồn: Kale S, Rashid T. Feasibility of loupe assisted subinguinal varicocelectomy in treatment of male infertility. 2022 Feb 21.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK