Tin tức
on Monday 12-12-2022 7:59am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Khổng Tiết Mây Như – IVFMD
Giãn tĩnh mạch thừng tinh (Varicocele – VC), một trong những nguyên nhân phổ biến gây vô sinh nam, chủ yếu là do sự giãn nở, kéo dài và ngoằn ngoèo bất thường của tĩnh mạch thừng tinh, biểu hiện bởi cơn đau và sự khó chịu ở bìu, teo tinh hoàn và vô sinh. Mặc dù tinh dịch đồ được cho là hiệu quả trong việc đánh giá chất lượng tinh trùng nhưng sự khác biệt giữa các mẫu, độ chính xác chỉ là tương đối và mang tính tham khảo tại thời điểm kiểm tra. Siêu âm doppler là kĩ thuật chính để chẩn đoán VC, quan sát chính xác mức độ giãn và trạng thái lưu thông máu của VC nhưng không thể đánh giá chức năng tinh hoàn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổn thương của VC đối với tinh hoàn sẽ làm dày màng đáy ống sinh tinh, gây phì đại các sợi collagen và tế bào kẽ dẫn đến tăng độ cứng của tinh hoàn. Gần đây, siêu âm đàn hồi (ultrasound elastography) là một kĩ thuật siêu âm mới được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán ung thư vú và tuyến giáp để đánh giá chính xác những thay đổi về độ cứng của mô nhưng ứng dụng của nó trong VC vẫn chưa được báo cáo rõ. Vì vậy, mục đích của bài báo này là nhằm khám phá vai trò của siêu âm đàn hồi và siêu âm Doppler trong đánh giá chức năng tinh hoàn ở bệnh nhân vô sinh do VC.
Bài nghiên cứu bao gồm 196 bệnh nhân từ 20-45 tuổi, được chẩn đoán VC bên trái sau siêu âm và vô sinh 1-5 năm trong thời gian tháng 1/2018 đến tháng 1/2020, chia thành 4 nhóm là đối chứng (50 trường hợp), VC I (66 trường hợp), VC II (60 trường hợp) và VC III (70 trường hợp) với sự khác biệt dựa trên đường kính của tĩnh mạch thừng tinh và mức độ trào ngược quan sát ở hình ảnh siêu âm. VC được xác nhận nếu tĩnh mạch thừng tinh đạt đường kính cực đại khi nghỉ (diameter at rest – DR) ≥1,8mm và đường kính khi nghiệm pháp Valsalva (Valsalva maneuver – DV) ≥2,0mm. Trong đó, VC I có DR=0,18-0,20cm và một lượng nhỏ trào ngược; VC II có DR=0,21-0,30cm và trào ngược vừa phải; VC III có DR>0,30cm và một lượng lớn trào ngược được quan sát bởi Valsalva. Mẫu tinh dịch được lấy sau 3-5 ngày kiêng xuất tinh để đánh giá mật độ và độ di động của tinh trùng.
Kết quả cho thấy:
-Thể tích tinh hoàn bên trái ở nhóm đối chứng, VC I, VC II và VC III lần lượt là 14,15 ± 1,05ml; 11,35 ± 1,26ml; 10,42 ± 1,35ml và 9,63 ± 1,05ml (P<0,001).
-Thể tích tinh hoàn bên phải ở 4 nhóm lần lượt là 13,98 ± 1,12ml; 12,03 ± 1,44ml; 11,74 ± 1,29ml và 11,54 ± 1,37ml (P<0,001).
-Mật độ tinh trùng: 80,58 ± 14,25 triệu/ml; 61,22 ± 12,17 triệu/ml; 45,62 ± 10,27 triệu/ml và 33,17 ± 9,54 triệu/ml (P<0,001).
-Độ di động của tinh trùng: 54,26 ± 8,25%; 51,14 ± 9,21%; 46,23 ± 10,22% và 34,15 ± 12,74% (P<0,001).
Từ dữ liệu trên có thể thấy được thể tích tinh hoàn trái ở nhóm VC thấp hơn nhóm đối chứng và thể tích tinh hoàn phải. Thể tích tinh hoàn phải ở nhóm VC III thấp hơn rất nhiều so với nhóm đối chứng. Bên cạnh đó, độ VC càng tăng thì thể tích tinh hoàn trái càng giảm. Hơn nữa, cả 4 nhóm đều có sự khác biệt đáng kể trong mật độ và độ di động của tinh trùng, cụ thể là hai thông số này giảm dần từ nhóm đối chứng > VC I > VC II > VC III. Như vậy, VC là một tình trạng phổ biến có thể dẫn đến giảm mật độ - di động tinh trùng và là một trong những nguyên nhân chính gây vô sinh nam. VC càng nặng thì càng ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng của bệnh nhân bằng sự thay đổi trong hình dạng, giảm số lượng và khả năng sống của tinh trùng.
Tuy nhiên, nghiên cứu này còn một số hạn chế như việc thực hiện phân tích trên mẫu tinh dịch của bệnh nhân chưa đánh giá đầy đủ chất lượng tinh dịch (tỉ lệ sống, hình dạng tinh trùng). Thêm vào đó, mặc dù kĩ thuật siêu âm đàn hồi không xâm lấn, đơn giản, dễ sản xuất, giá thành rẻ và được dùng rộng rãi trong nhận diện các khối u lành và ác tính của tuyến giáp, tuyến tiền liệt, gan và các mô khác với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn nhưng việc ứng dụng nó để đánh giá cấu trúc tinh hoàn còn ít và chưa có tiêu chuẩn thống nhất cho phương pháp thủ thuật.
Tóm lại, kết quả siêu âm độ đàn hồi sử dụng công nghệ siêu âm thế hệ mới có mối tương quan đáng kể với khả năng sống của tinh trùng và mật độ tinh trùng, đóng vai trò là yếu tố dự đoán chất lượng tinh trùng ở bệnh nhân vô sinh do VC.
Nguồn: Li K, Liu X, Huang Y, Liu X, Song Q, Wang R. Evaluation of testicular spermatogenic function by ultrasound elastography in patients with varicocele-associated infertility. 2021 Aug 30.
Giãn tĩnh mạch thừng tinh (Varicocele – VC), một trong những nguyên nhân phổ biến gây vô sinh nam, chủ yếu là do sự giãn nở, kéo dài và ngoằn ngoèo bất thường của tĩnh mạch thừng tinh, biểu hiện bởi cơn đau và sự khó chịu ở bìu, teo tinh hoàn và vô sinh. Mặc dù tinh dịch đồ được cho là hiệu quả trong việc đánh giá chất lượng tinh trùng nhưng sự khác biệt giữa các mẫu, độ chính xác chỉ là tương đối và mang tính tham khảo tại thời điểm kiểm tra. Siêu âm doppler là kĩ thuật chính để chẩn đoán VC, quan sát chính xác mức độ giãn và trạng thái lưu thông máu của VC nhưng không thể đánh giá chức năng tinh hoàn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổn thương của VC đối với tinh hoàn sẽ làm dày màng đáy ống sinh tinh, gây phì đại các sợi collagen và tế bào kẽ dẫn đến tăng độ cứng của tinh hoàn. Gần đây, siêu âm đàn hồi (ultrasound elastography) là một kĩ thuật siêu âm mới được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán ung thư vú và tuyến giáp để đánh giá chính xác những thay đổi về độ cứng của mô nhưng ứng dụng của nó trong VC vẫn chưa được báo cáo rõ. Vì vậy, mục đích của bài báo này là nhằm khám phá vai trò của siêu âm đàn hồi và siêu âm Doppler trong đánh giá chức năng tinh hoàn ở bệnh nhân vô sinh do VC.
Bài nghiên cứu bao gồm 196 bệnh nhân từ 20-45 tuổi, được chẩn đoán VC bên trái sau siêu âm và vô sinh 1-5 năm trong thời gian tháng 1/2018 đến tháng 1/2020, chia thành 4 nhóm là đối chứng (50 trường hợp), VC I (66 trường hợp), VC II (60 trường hợp) và VC III (70 trường hợp) với sự khác biệt dựa trên đường kính của tĩnh mạch thừng tinh và mức độ trào ngược quan sát ở hình ảnh siêu âm. VC được xác nhận nếu tĩnh mạch thừng tinh đạt đường kính cực đại khi nghỉ (diameter at rest – DR) ≥1,8mm và đường kính khi nghiệm pháp Valsalva (Valsalva maneuver – DV) ≥2,0mm. Trong đó, VC I có DR=0,18-0,20cm và một lượng nhỏ trào ngược; VC II có DR=0,21-0,30cm và trào ngược vừa phải; VC III có DR>0,30cm và một lượng lớn trào ngược được quan sát bởi Valsalva. Mẫu tinh dịch được lấy sau 3-5 ngày kiêng xuất tinh để đánh giá mật độ và độ di động của tinh trùng.
Kết quả cho thấy:
-Thể tích tinh hoàn bên trái ở nhóm đối chứng, VC I, VC II và VC III lần lượt là 14,15 ± 1,05ml; 11,35 ± 1,26ml; 10,42 ± 1,35ml và 9,63 ± 1,05ml (P<0,001).
-Thể tích tinh hoàn bên phải ở 4 nhóm lần lượt là 13,98 ± 1,12ml; 12,03 ± 1,44ml; 11,74 ± 1,29ml và 11,54 ± 1,37ml (P<0,001).
-Mật độ tinh trùng: 80,58 ± 14,25 triệu/ml; 61,22 ± 12,17 triệu/ml; 45,62 ± 10,27 triệu/ml và 33,17 ± 9,54 triệu/ml (P<0,001).
-Độ di động của tinh trùng: 54,26 ± 8,25%; 51,14 ± 9,21%; 46,23 ± 10,22% và 34,15 ± 12,74% (P<0,001).
Từ dữ liệu trên có thể thấy được thể tích tinh hoàn trái ở nhóm VC thấp hơn nhóm đối chứng và thể tích tinh hoàn phải. Thể tích tinh hoàn phải ở nhóm VC III thấp hơn rất nhiều so với nhóm đối chứng. Bên cạnh đó, độ VC càng tăng thì thể tích tinh hoàn trái càng giảm. Hơn nữa, cả 4 nhóm đều có sự khác biệt đáng kể trong mật độ và độ di động của tinh trùng, cụ thể là hai thông số này giảm dần từ nhóm đối chứng > VC I > VC II > VC III. Như vậy, VC là một tình trạng phổ biến có thể dẫn đến giảm mật độ - di động tinh trùng và là một trong những nguyên nhân chính gây vô sinh nam. VC càng nặng thì càng ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng của bệnh nhân bằng sự thay đổi trong hình dạng, giảm số lượng và khả năng sống của tinh trùng.
Tuy nhiên, nghiên cứu này còn một số hạn chế như việc thực hiện phân tích trên mẫu tinh dịch của bệnh nhân chưa đánh giá đầy đủ chất lượng tinh dịch (tỉ lệ sống, hình dạng tinh trùng). Thêm vào đó, mặc dù kĩ thuật siêu âm đàn hồi không xâm lấn, đơn giản, dễ sản xuất, giá thành rẻ và được dùng rộng rãi trong nhận diện các khối u lành và ác tính của tuyến giáp, tuyến tiền liệt, gan và các mô khác với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn nhưng việc ứng dụng nó để đánh giá cấu trúc tinh hoàn còn ít và chưa có tiêu chuẩn thống nhất cho phương pháp thủ thuật.
Tóm lại, kết quả siêu âm độ đàn hồi sử dụng công nghệ siêu âm thế hệ mới có mối tương quan đáng kể với khả năng sống của tinh trùng và mật độ tinh trùng, đóng vai trò là yếu tố dự đoán chất lượng tinh trùng ở bệnh nhân vô sinh do VC.
Nguồn: Li K, Liu X, Huang Y, Liu X, Song Q, Wang R. Evaluation of testicular spermatogenic function by ultrasound elastography in patients with varicocele-associated infertility. 2021 Aug 30.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Nghiên cứu sơ bộ về định lượng hình ảnh mô cảm ứng ảo trong bệnh lý tinh hoàn gây vô sinh nam - Ngày đăng: 12-12-2022
Hàm lượng DNA ty thể phôi nang có ảnh hưởng đến tỷ lệ sảy thai ở bệnh nhân chuyển phôi trữ đơn phôi nguyên bội không? - Ngày đăng: 12-12-2022
Stress oxy hóa và hỗ trợ sinh sản: Một đánh giá toàn diện về vai trò sinh lý stress oxy hóa và các chiến lược để tối ưu hóa môi trường nuôi cấy phôi - Ngày đăng: 12-12-2022
Sức khỏe của những trẻ sinh ra sau chuyển phôi đông lạnh cho đến khi trưởng thành : một nghiên cứu của phần lan - Ngày đăng: 10-12-2022
Xác định hệ vi sinh vật âm đạo có liên quan đến mang thai từ thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 10-12-2022
Phụ nữ có nên cố gắng sinh thường sau mổ lấy thai? - Ngày đăng: 03-12-2022
Mối liên quan giữa tuổi vợ với giai đoạn phát triển, hình thái, và khả năng làm tổ của phôi nang tiềm năng: một nghiên cứu đoàn hệ đa trung tâm - Ngày đăng: 01-12-2022
Vô sinh có nguyên nhân từ nữ giới có liên quan đến nguy cơ sinh non và nhẹ cân cao hơn: kết quả từ 117 401 trẻ sinh một sau khi thực hiện IVF - Ngày đăng: 01-12-2022
Tác động của sử dụng nền tảng tương tác đa phương tiện đối với mức hiểu biết và tâm lý bệnh nhân trong điều trị hiếm muộn: một nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát - Ngày đăng: 01-12-2022
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sinh non khi thực hiện IVF/ICSI - Ngày đăng: 26-11-2022
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sống sau trữ - rã của 6167 phôi nang nguyên bội - Ngày đăng: 26-11-2022
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK