Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 21-11-2022 4:25pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Mai Trần Thuỳ Linh – IVFMD SIH – Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn
 
Chuyển phôi là bước cuối cùng trong một chu kỳ hỗ trợ sinh sản (HTSS), và mặc dù quy trình chuyển phôi khá đơn giản nhưng nó luôn được xem là một giai đoạn quan trọng trong toàn bộ quy trình IVF. Nguyên nhân do tuổi vợ, số lượng và tuổi phôi chuyển có thể ảnh hưởng kết cục sau chuyển phôi.
 
Theo sự hiểu biết của nhóm nghiên cứu, bằng chứng về ảnh hưởng của chuyên viên phôi học (CVPH) lên kết cục chuyển phôi chưa từng được ghi nhận. Vì thế, mục tiêu chính của nghiên cứu là nhằm xác định ảnh hưởng nếu có của CVPH lên tỷ lệ thai (ở đây ghi nhận là thai diễn tiến - OPR). Mục tiêu thứ hai là lượng giá sự khác biệt về ảnh hưởng của CVPH và bác sĩ (BS) đối với OPR, từ đó đánh giá vai trò của CVPH đối với sự thành công ở bước chuyển phôi.
 
Phương pháp và vật liệu
Đây là một phân tích hồi cứu đơn trung tâm bao gồm tất cả các chu kỳ chuyển phôi tươi (giai đoạn phôi phân chia và phôi nang) thực hiện từ tháng 1/2000 đến tháng 12/2019 tại trung tâm HTSS của Ý có liên kết với trường đại học. Một phân tích tương tự về ảnh hưởng của BS lên tỷ lệ thai sau chuyển phôi cũng được thực hiện với cùng mô hình thống kê tương tự.
 
Đặc điểm dân số trong nghiên cứu: tuổi trung bình của vợ là 36,6 ± 4,0 năm, chỉ số khối cơ thể trung bình là 22,3 ± 3,4 kg/m2. Kết cục chính là tỷ lệ thai diễn tiến (OPR được định nghĩa là số lượng thai kỳ đạt mốc thai 12 tuần trên tổng số chu kỳ chuyển). OPR được chọn do có thể ít sai lệch hơn tỷ lệ thai sinh sống, do đó phản ánh tốt hơn ảnh hưởng của người chuyển lên kết cục thai kỳ. Trong khi đó, tỷ lệ thai sinh sống có thể bị ảnh hưởng bởi tiền sử bệnh nhân (BN) cũng như các biến chứng sản khoa xuất hiện sau 12 tuần.
 
Kết quả
Có tất cả 24.992 ca chuyển phôi tươi được thực hiện với 28 CVPH và 32 BS đủ điều kiện nhận vào nghiên cứu, trong đó các CVPH thực hiện 24.992 ca, các BS thực hiện 24.669 ca. Số lượng ca khác nhau là do tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu khác nhau giữa 2 nhóm.
 
Hầu hết phôi được chuyển ở giai đoạn phôi phân chia (n = 23.190, 92,79%), số lượng phôi trung bình trong một lần chuyển là 2,14 ± 0,71. Tỷ lệ OPR chung chưa điều chỉnh là 22,54% (độ tin cậy là 95% với CI là 22,02 – 23,06%).
 
Về kết quả của 2 hồi quy logistic với can thiệp ngẫu nhiên cho CVPH và BS, sau khi điều chỉnh tất cả các biến khác có thể ảnh hưởng đến kết quả, kiểm tra tỷ lệ khả năng xảy ra đối với sự không đồng nhất giữa các CVPH là rất có ý nghĩa (P < 0,0001). Điều này có thể có tác động quan trọng mang ý nghĩa thống kê của CVPH đối với chỉ số OPR (OR 0,014; 95% CI 0,005 – 0,038). Tương tự, BS cũng cho thấy có tác động quan trọng đến OPR (OR 0,023; 95% CI 0,009 – 0,057). Vì thế, cả CVPH và BS đều cho thấy có ảnh hưởng lên khả năng có thai sau chuyển phôi nên để xác định biến nào gây ảnh hưởng nhiều nhất, một mô hình hồi quy logistic với can thiệp ngẫu nhiên đối với CVPH sẽ được so sánh với đối với BS. Kết quả cho thấy BS đóng góp nhiều hơn một chút lên mô hình (tỷ lệ khả năng xảy ra đối với BS là 21,86, P < 0,001, CVPH là 17,20, P < 0,0001).
 
Từ phân tích tổng hợp ảnh hưởng biến thiên kết quả đặc trưng cho CVPH ở bước thứ hai, trọng số trung bình của độ dốc ước tính gần bằng 0 (hiệu ứng tổng thể là 0,023; 95% CI 0,085 – 0,039). Do đó, không có bằng chứng về sự gia tăng tỷ lệ thai diễn tiến khi kinh nghiệm của CVPH tăng.
 
Bàn luận
Dữ liệu từ nghiên cứu cho thấy: (i) vai trò cốt yếu của CVPH có ảnh hưởng đến kết quả sau chuyển phôi; (ii) BS có tác động nhiều hơn một chút lên tỷ lệ thai diễn tiến so với CVPH; và thật thú vị là (iii) không có sự gia tăng đáng kể giữa OPR tăng và kinh nghiệm của CVPH tăng.

Nghiên cứu hiện tại đã cung cấp chứng cứ cho thấy kết quả chuyển phôi chịu ảnh hưởng không chỉ bởi những yếu tố đã biết như số lượng phôi chuyển hoặc tuổi phôi mà còn bởi hệ thống vận hành quy trình chuyển phôi.
 
Nếu như các nghiên cứu trước nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của BS lên tỷ lệ thành công của IVF thì nghiên cứu lần này lại tập trung vào vai trò của CVPH kể cả trong việc load phôi lên catheter và lựa chọn phôi để chuyển. Vì vậy, đây chính là yếu tố liên quan đến kỹ năng thực hành và khả năng đánh giá phôi.
 
Kết cục chính của nghiên cứu, OPR, nằm trong chỉ số đo lường hiệu quả công việc, đo lường chăm sóc, nhưng thường gây hiểu nhầm, và dễ bị nhiễu bởi nhiều yếu tố. Vì thế, nghiên cứu này sẽ là một phần của tranh luận tiếp theo về vai trò của KPI trong việc lượng giá kết quả của một trung tâm HTSS về mặt hiệu quả cho BN tiềm năng lựa chọn điều trị, các thông số labo và lâm sàng. Đặc biệt, yếu tố con người phù hợp với các chỉ số đo lường chất lượng nơi điều trị.
 
Từ phân tích chuyên sâu với lượng dữ liệu lớn trên có thể kết luận kết cục chuyển phôi không chỉ phụ thuộc vào BS mà còn phụ thuộc vào cả CVPH. Kết quả cho thấy “yếu tố con người” có ảnh hưởng lên khả năng có thai ở bước cuối cùng của một quy trình kỹ thuật cao, và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng chương trình theo dõi KPI từ 3 – 6 tháng (cho cả BS và CVPH) nhằm đảm bảo duy trì kết quả benchmark và cuối cùng là đào tạo lại nhân sự chưa đạt KPI. Tương tự như việc đưa vào KPI cho CVPH, việc đề xuất các chương trình giám sát nội bộ thường quy có thể giúp đánh giá các quy trình do CVPH thực hiện đã được tiêu chuẩn hóa hoặc có thay đổi theo thời gian. Các công cụ mới để đánh giá và tái đánh giá hiệu quả của CVPH như các thang đo nhằm cải thiện kỹ năng và độ thành thạo cho CVPH như đào tạo định kỳ và cập nhật, hoặc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để giám sát KPI của CVPH có thể làm tăng tỷ lệ thành công chung sau chuyển phôi.
 
Tài liệu tham khảo: Cirillo F, Spadaro D, Morenghi E, Baccini M, Busnelli A, Ronchetti C, Albani E, Parini V, Patrizio P, Levi-Setti PE. Different actors for the same play: the impact of the embryologist performing the embryo transfer. Reprod Biomed Online. 2022 Oct;45(4):661-668. doi: 10.1016/j.rbmo.2022.06.002.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Sự giao tiếp giữa mẹ và phôi - Ngày đăng: 14-11-2022
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025

Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK