Tin tức
on Tuesday 04-02-2020 11:05am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Lê Thị Bích Phượng - IVFMD Phú Nhuận
Trong thực hành IVF hiện nay, lựa chọn phôi dựa trên đánh giá hình thái là phương pháp phổ biến nhất. Bên cạnh đó, một số kỹ thuật được sử dụng như công cụ hỗ trợ lựa chọn phôi như thông số động học time-lapse, proteomic, PGT-A… Một số nghiên cứu cho thấy sự phát triển và hình thái phôi có liên quan đến tỉ lệ lệch bội, một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng phôi nang nở rộng hoàn toàn có tỉ lệ lệch bội thấp hơn đáng kể so với phôi nang giai đoạn sớm. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào làm rõ về mối tương quan giữa tiềm năng làm tổ ở những phôi chậm phát triển cũng như tỉ lệ lệch bội ở nhóm phôi này. Vì vậy M. Irani và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm so sánh tỉ lệ lệch bội và tỉ lệ làm tổ ở những phôi phát triển đến giai đoạn phôi dâu vào ngày 6 với cùng nhóm phôi nang trên cùng một bệnh nhân.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2016 trên 763 chu kỳ với 1260 phôi dâu và 3024 phôi nang được sinh thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ lệch bội trên 3 nhóm: phôi dâu giai đoạn nén (88,1%), phôi dâu giai đoạn vừa tạo khoang (77,5%) với phôi nang (57,4%), p<0,001. Bên cạnh đó, khi so sánh tỉ lệ lệch bội trên 3 nhóm phôi theo độ tuổi, nghiên cứu thấy rằng phần lớn phôi dâu giai đoạn nén và phôi dâu giai đoạn vừa tạo khoang ở phụ nữ ≥40 tuổi là lệch bội (98,1% với 91,6%).
Đánh giá kết quả thai trên chu kỳ chuyển phôi trữ với 39 chu kỳ chuyển phôi dâu nguyên bội và 376 chu kỳ chuyển phôi nang nguyên bội cho thấy tỉ lệ làm tổ (28,2% với 54,6%, p=0,002; OR= 0,29; 95% CI= 0,1-0,6) và tỉ lệ sinh sống (23,1% với 55%, P= 0,001; OR= 0,23; CI= 0,1-0,5) ở nhóm phôi dâu thấp hơn đáng kể so với phôi nang.
Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ phôi nguyên bội ở nhóm phôi nang cao hơn nhóm phôi dâu một cách đáng kể và hầu hết phôi dâu ngày 6 ở những bệnh nhân ≥40 tuổi đều là phôi lệch bội. Bên cạnh đó, chuyển phôi dâu nguyên bội ngày 6 vẫn có cơ hội có phôi làm tổ và có trẻ sinh sống. Kết quả nghiên cứu này có thể áp dụng cho những trường hợp bệnh nhân lớn tuổi, giảm dự trữ buồng trứng có ít noãn, ít phôi và phôi phát triển chậm.
Nguồn: A rationale for biopsying embryos reaching the morula stage on Day 6 in women undergoing preimplantation genetic testing for aneuploidy. Human Reproduction. 10.1093/humrep/dey053 2018.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối tương quan giữa biểu hiện gen điều hoà apoptosis trên tế bào hạt với động học phôi - Ngày đăng: 04-02-2020
NUÔI CẤY PHÔI NGÀY 7 CÓ CẦN THIẾT ĐỐI VỚI NHỮNG NOÃN ĐÔNG LẠNH/RÃ ĐÔNG? - Ngày đăng: 01-02-2020
Độ tuổi nào là lý tưởng để cho noãn? - Ngày đăng: 01-02-2020
TỈ LỆ TRẺ SINH SỐNG CỘNG DỒN Ở NHỮNG PHỤ NỮ >40 TUỔI, ĐÁP ỨNG KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG KÉM/BÌNH THƯỜNG - Ngày đăng: 01-02-2020
Tình trạng thừa cân của người mẹ liệu có ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ? - Ngày đăng: 31-01-2020
Sức khỏe tim mạch và chuyển hóa của trẻ có mẹ PCOS: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp dựa trên dữ liệu cá thể - Ngày đăng: 31-01-2020
Các yếu tố làm giảm tỉ lệ noãn trưởng thành - Ngày đăng: 31-01-2020
Tỉ lệ noãn non cao ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh, làm giảm chất lượng phôi và giảm tỉ lệ sinh sống - Ngày đăng: 31-01-2020
Nghiên cứu mới tìm thấy mối liên hệ giữa ô nhiễm không khí và tỷ lệ thành công IVF - Ngày đăng: 31-01-2020
Chỉ số khối cơ thể và sự phân mảnh dna tinh trùng - Ngày đăng: 31-01-2020
Bổ sung dầu cá và chức năng tinh hoàn - Ngày đăng: 31-01-2020
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK