Tin tức
on Wednesday 04-09-2019 5:35pm
Danh mục: Tin quốc tế
Mục tiêu hàng đầu của các trung tâm IVF là chuyển một phôi lựa chọn có tiềm năng phát triển và làm tổ tốt nhất nhằm giảm số lượng phôi chuyển mà vẫn duy trì được kết cục điều trị của bệnh nhân ở mức cao. Hiện nay, bên cạnh việc đánh giá chất lượng phôi dựa trên đánh giá hình thái bằng kính hiển vi đảo ngược, nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm đã sử dụng hệ thống time-lapse nhằm nuôi cấy kết hợp theo dõi động học và hình thái phôi một cách liên tục từ đó có thể lựa chọn được phôi tiềm năng không mang bất thường trong quá trình phân chia. Ngoài ra đã có nhiều bằng chứng cho thấy các thông số động học trong giai đoạn phôi phân chia có thể dự đoán được khả năng phát triển thành phôi nang cũng như dự đoán được kết cục điều trị trong chu kỳ sử dụng time-lapse.
Một kỹ thuật khác cũng được xem như công cụ hỗ trợ cho việc lựa chọn phôi chuyển là tầm soát phôi lệch bội giai đoạn tiền làm tổ (PGT-A). Kỹ thuật này giúp xác định được phôi nguyên bội để chuyển nhằm giảm số lượng phôi chuyển đồng thời giảm nguy cơ đa thai và sẩy thai. Mặc dù có rất ít bằng chứng về tác động của việc thu nhận vật liệu di truyền bằng cách sinh thiết tế bào TE với tiềm năng phát triển và làm tổ của phôi sau này. Tuy nhiên, có một công cụ đánh giá phôi không xâm lấn có thể xác định được tính trạng di truyền của phôi sẽ hữu ích và tiết kiệm được chi phí cho bệnh nhân. Đã có nhiều nghiên cứu thực hiện đánh giá mối tương quan giữa các thông số động học với kết quả sinh thiết phôi nhằm tìm ra thuật toán để lựa chọn phôi nguyên bội tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu này vẫn còn gây nhiều tranh cãi.
Vì vậy Dana Kimelman và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm so sánh sự khác biệt về thông số động học giữa phôi nguyên bội và phôi lệch bội từ đó đánh giá mối tương quan của hai yếu tố này. Ngoài ra, y văn trước đây đã cho thấy có sự không đồng nhất về kết quả lâm sàng với sự phát triển chậm của phôi vì vậy nghiên cứu này còn so sánh kết cục điều trị khi chuyển phôi ngày 5 và phôi ngày 6.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện từ năm 2015 đến năm 2016 trên tổng số 2292 phôi nang của 524 bệnh nhân. Trong đó có 79% phôi ngày 5 và 21% phôi ngày 6. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Một kỹ thuật khác cũng được xem như công cụ hỗ trợ cho việc lựa chọn phôi chuyển là tầm soát phôi lệch bội giai đoạn tiền làm tổ (PGT-A). Kỹ thuật này giúp xác định được phôi nguyên bội để chuyển nhằm giảm số lượng phôi chuyển đồng thời giảm nguy cơ đa thai và sẩy thai. Mặc dù có rất ít bằng chứng về tác động của việc thu nhận vật liệu di truyền bằng cách sinh thiết tế bào TE với tiềm năng phát triển và làm tổ của phôi sau này. Tuy nhiên, có một công cụ đánh giá phôi không xâm lấn có thể xác định được tính trạng di truyền của phôi sẽ hữu ích và tiết kiệm được chi phí cho bệnh nhân. Đã có nhiều nghiên cứu thực hiện đánh giá mối tương quan giữa các thông số động học với kết quả sinh thiết phôi nhằm tìm ra thuật toán để lựa chọn phôi nguyên bội tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu này vẫn còn gây nhiều tranh cãi.
Vì vậy Dana Kimelman và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm so sánh sự khác biệt về thông số động học giữa phôi nguyên bội và phôi lệch bội từ đó đánh giá mối tương quan của hai yếu tố này. Ngoài ra, y văn trước đây đã cho thấy có sự không đồng nhất về kết quả lâm sàng với sự phát triển chậm của phôi vì vậy nghiên cứu này còn so sánh kết cục điều trị khi chuyển phôi ngày 5 và phôi ngày 6.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện từ năm 2015 đến năm 2016 trên tổng số 2292 phôi nang của 524 bệnh nhân. Trong đó có 79% phôi ngày 5 và 21% phôi ngày 6. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Thời gian động học của phôi ngày 6 như tPNf, t2, t3, t4, t5, t6, t7, t8 dài hơn phôi ngày 5. So sánh trên những chu kỳ có thực hiện PGT-A cho thấy tỉ lệ phôi nguyên bội tương đương ở nhóm phôi ngày 5 và ngày 6.
- Khi so sánh các thông số động học phôi với kết quả PGT-A, nhóm tác giả đã tìm thấy hai thông số t7 và t8 có thể dự đoán được phôi lệch bội.
- So sánh trên kết cục điều trị khi chuyển đơn phôi ngày 5 và phôi ngày 6 cho thấy tỉ lệ thai không có sự khác biệt ở hai nhóm nhưng tỉ lệ trẻ sinh sống ở phôi ngày 5 cao hơn (56% với 38%, p=0,0295).
- Không có sự khác biệt về kết cục điều trị khi chuyển phôi nguyên bội ngày 5 và ngày 6. Tỉ lệ thai và tỉ lệ sinh sống ở nhóm PGT-A cao hơn nhóm không thực hiện.
Như vậy, nghiên cứu này đã chứng minh rằng phôi phát triển chậm có thể cho kết cục điều trị không được tốt và vì không có sự khác biệt về tỉ lệ phôi lệch bội giữa phôi ngày 5 với phôi ngày 6 nên có thể thấy di truyền không có vai trò trong việc kéo dài thời gian phân chia của phôi. Nghiên cứu này còn chỉ ra rằng hai thông số động học t7 và t8 có thể dự đoán được phôi lệch bội.
Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Assessing the impact of delayed blastulation using time lapse morphokinetics and preimplantation genetic testing in an IVF patient population. Journal of Assisted Reproduction and Genetics. /10.1007/s10815-019-01501-1
Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Assessing the impact of delayed blastulation using time lapse morphokinetics and preimplantation genetic testing in an IVF patient population. Journal of Assisted Reproduction and Genetics. /10.1007/s10815-019-01501-1
Các tin khác cùng chuyên mục:
Đánh giá thai chậm tăng trưởng chọn lọc khởi phát sớm và muộn trên thai kỳ song thai một bánh nhau - Ngày đăng: 04-09-2019
Wifi và khả năng sinh sản của nam giới - Ngày đăng: 04-09-2019
Béo phì ở phụ nữ ảnh hưởng tiêu cực đến tỉ lệ trẻ sinh sống sau IVF: nghiên cứu tổng quan và phân tích gộp - Ngày đăng: 04-09-2019
Xác định thông số động học và sự phát triển của phôi tiền làm tổ tạo thành từ tinh trùng trích xuất từ tinh hoàn, mào tinh và tinh trùng xuất tinh bằng hệ thống time-lapse - Ngày đăng: 31-08-2019
Liệu rằng chất lượng phôi ngày 3 có thể tiên đoán được kết cục điều trị sau khi chuyển phôi ngày 5 của nhóm bệnh nhân tiên lượng tốt? - Ngày đăng: 31-08-2019
Một chứng cứ về thất bại phân chia trong noãn có chứa mạng lưới nội chất trơn - Ngày đăng: 31-08-2019
Chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng không liên quan đến tỉ lệ phôi nang nguyên bội trong các chu kì cho noãn - Ngày đăng: 31-08-2019
ICSI không hiệu quả hơn so với IVF cổ điển ở các nhóm đáp ứng buồng trứng khác nhau - Ngày đăng: 28-08-2019
Stress tại nơi làm việc: kết quả từ cuộc khảo sát stress của các chuyên gia phòng thí nghiệm hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 28-08-2019
Lợi ích và thách thức của việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 28-08-2019
Liệu có thể tiên đoán trẻ sinh sống với các dấu ấn sinh học mới không xâm lấn ở giai đoạn sớm của phôi trên chất lượng phôi quan sát bởi hệ thống time-lapse? - Ngày đăng: 28-08-2019
Lợi ích và thách thức của ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 26-08-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK