Tin tức
on Saturday 31-08-2019 3:36pm
Danh mục: Tin quốc tế
Trần Hà Lan Thanh - Chuyên viên phôi học IVFMD Phú Nhuận
Ở noãn người, bất thường hình thái mạng lưới nội chất trơn (SER) đã được báo cáo nhiều. Những noãn SER có mối tương quan đến tỉ lệ thai bị giảm đáng kể và dị tật khiếm khuyết ở trẻ sinh cao hơn. Mặt khác, cũng có một số báo cáo trẻ sinh sống khoẻ mạnh có nguồn gốc từ noãn SER. Tuy nhiên, những dữ liệu về sự phân chia bất thường của phôi có nguồn gốc từ noãn SER quan sát bằng hệ thống time-lapse rất ít.
Chính vì thế, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu ghi nhận các bất thường phân chia của phôi có nguồn gốc từ noãn SER. Noãn SER được ICSI hoặc IVF và nuôi cấy theo dõi bằng hệ thống time-lapse EmbryoScope (Vitrolife). Ghi nhận các bất thường phân chia: như phân chia ngược là hợp tử phân chia thành nhiều hơn 2 tế bào sau đó gộp lại thành 2 tế bào (bằng chứng thất bại phân cắt nguyên phân); phân cắt thất bại là 1 phôi bào chia thành nhiều hơn 2 phôi bào nhưng sau đó gộp lại thành 1 phôi bào (bằng chứng thất bại phân cắt giảm phân).
Kết quả thu nhận được:
- Tổng cộng có 1415 noãn MII được nghiên cứu từ 43 chu kỳ có ít nhất 1 noãn SER (81 noãn SER) và 143 chu kỳ chọc hút không có noãn SER nào
- Bằng chứng thất bại phân cắt nguyên phân ở noãn SER cao hơn noãn không có SER (OR=2,56; CI 95% 1,21-5,41; p=0,014)
- Bằng chứng thất bại phân cắt giảm phân sau khi tống xuất thể cực thứ hai ở noãn SER cao hơn đáng kể so với noãn không có SER (OR=5,14; CI 95% 1,19-22,22; p=0,028)
- Hơn nữa, noãn SER ở nhóm ICSI cho tần suất thất bại giảm phân cao hơn IVF.
Trong những trường hợp bị thất bại phân cắt, phôi bào có thể ở trạng thái tứ bội và bất thường NST. Những phân bào này nếu hiện diện trở thành tế bào lớp nuôi TE thì sẽ hình thành bánh nhau bất thường. Thậm chí những phôi bào này có thể thành ICM bị lệch bội. Chính lý do đó, điều quan trọng là phải theo dõi ghi nhận thai nhi và trẻ sinh ra từ phôi có nguồn gốc noãn SER.
Nguồn: A higher incidence of cleavage failure in oocytes containing smooth endoplasmic reticulum clusters, Journal of Assisted Reproduction and Genetics (2018) https://doi.org/10.1007/s10815-018-1119-3
Từ khóa: noãn, mạng lưới nội chất trơn
Các tin khác cùng chuyên mục:
Chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng không liên quan đến tỉ lệ phôi nang nguyên bội trong các chu kì cho noãn - Ngày đăng: 31-08-2019
ICSI không hiệu quả hơn so với IVF cổ điển ở các nhóm đáp ứng buồng trứng khác nhau - Ngày đăng: 28-08-2019
Stress tại nơi làm việc: kết quả từ cuộc khảo sát stress của các chuyên gia phòng thí nghiệm hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 28-08-2019
Lợi ích và thách thức của việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 28-08-2019
Liệu có thể tiên đoán trẻ sinh sống với các dấu ấn sinh học mới không xâm lấn ở giai đoạn sớm của phôi trên chất lượng phôi quan sát bởi hệ thống time-lapse? - Ngày đăng: 28-08-2019
Lợi ích và thách thức của ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 26-08-2019
Chuyển phôi giai đoạn nào là tối ưu cho những bệnh nhân chỉ có một hoặc hai phôi giai đoạn phân chia - Ngày đăng: 19-08-2019
Mối tương quan hạn chế giữa nồng độ gốc oxy hóa tự do trong môi trường nuôi cấy với sự phát triển của hợp tử và phôi - Ngày đăng: 19-08-2019
Yoga và sức khoẻ sinh sản của nam giới - Ngày đăng: 19-08-2019
Trữ lạnh noãn để có cơ hội mang thai bằng thụ tinh trong ống nghiệm nhiều năm về sau - Ngày đăng: 19-08-2019
Ảnh hưởng của lạc nội mạc tử cung lên thai kỳ - Ngày đăng: 19-08-2019
Nhiều phôi có thực sự tốt? Đáp án từ phân tích trên 16.666 chu kỳ chuyển phôi tươi đơn phôi nang - Ngày đăng: 19-08-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK