Tin tức
on Saturday 06-07-2019 2:43pm
Danh mục: Tin quốc tế
Các thông số phân tích từ các hình ảnh time- lapse mang lại nhiều lợi ích cho thực hành IVF. Như được dùng để xây dựng thuật toán mô hình tiên lượng tiềm năng của phôi như: hình thành phôi nang, khả năng làm tổ, phôi nguyên bội hoặc lệch bội…(Basile và cs. 2015; Motato và cs. 2016; Del Carmen và cs. 2016). Hơn nữa, đã có nghiên cứu hồi cứu với cỡ mẫu lớn cho thấy rằng tỉ lệ trẻ sinh sống được cải thiện hơn 19% khi phôi được nuôi cấy và lựa chọn bằng time-lapse so với nuôi cấy thường lựa chọn phôi bằng hình thái (Fishel và cs. 2017). Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu xây dựng mô hình tiên lượng tỉ lệ trẻ sinh sống từ các thông số động học phôi bằng time-lapse.
Chính vì thế, nhóm tác giả đã sử dụng mô hình phân tích hồi quy đa biến để xây dựng thuật toán tiên lượng tỉ lệ trẻ sinh sống. Nghiên cứu hồi cứu số liệu từ 781 phôi nang chuyển đơn phôi. Phôi được nuôi cấy trong hệ thống time-lapse và sử dụng phần mềm EmbryoViewer (Vitrolife) để phân tích hình ảnh và thông số động học.
Kết quả là:
- Phôi được phân loại A, B, C hoặc D theo 2 thông số động học là thời điểm bắt đầu có khoang phôi (tSB) và khoảng thời gian hoàn tất nở rộng khoang (dB {tB (thời điểm khoang nở đầy)- tSB}). Phôi loại A: tSB £ 93,1h; loại B: tSB > 93,1h và dB £ 12,5 h; loại C: tSB > 93,1h và dB > 12,5h; còn loại D là không thấy bắt đầu có khoang có thể do sự phân mảnh che khuất hoặc sự hiện diện của nhiều không bào chứa đầy chất lỏng hoặc động học bất thường.
- Phôi của loại D, C, B cho kết quả trẻ sinh ít hơn phôi hạng A, với tỉ lệ chênh lệch lần lượt là OR (D-A)= 0,3046; CI 95% 0,125 - 0,660; P <0,005; OR (C-A) = 0,6501 ; Cl 95% 0,373-1,118; P < 0,01; OR (B-A) = 0,7114; Cl 95% 0,505 - 1,001; P < 0,01.
- Hơn nữa, giá trị p của thử nghiệm LRT (Likabilities Ratio Test) đã đưa bằng chứng mạnh mẽ về các phân loại phôi trong việc phân biệt giữa kết quả có trẻ sinh sống và không có sinh sống (p = 0,0101).
- Tỉ lệ trẻ sinh sống khi chuyển đơn phôi nang loại A, B, C, D lần lượt là 52,5%, 39,2%, 31,4%, 13,2%
Nghiên cứu này là bằng chứng mạnh mẽ về ảnh hưởng của loại phôi-phân loại theo thông số động học từ hệ thống time-lapse đối với tỷ lệ trẻ sinh sống.
CVPH. Trần Hà Lan Thanh-IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Time-lapse imaging algorithms rank human preimplantation embryos according to the probability of live birth, RBMO (2018); https://doi.org/10.1016/j.rbmo.2018.05.016
CVPH. Trần Hà Lan Thanh-IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Time-lapse imaging algorithms rank human preimplantation embryos according to the probability of live birth, RBMO (2018); https://doi.org/10.1016/j.rbmo.2018.05.016
Từ khóa: Các thuật toán từ hình ảnh time-lapse của phôi người tiền làm tổ có thể tiên lượng trẻ sinh sống
Các tin khác cùng chuyên mục:
So sánh hai phương pháp thủy tinh hóa noãn khác nhau: một nghiên cứu tiến cứu bắt cặp trên cùng một nền tảng di truyền và phác đồ kích thích buồng trứng - Ngày đăng: 06-07-2019
Tuân thủ chế độ ăn Địa Trung Hải và tỷ lệ IVF thành công ở phụ nữ không béo phì - Ngày đăng: 03-07-2019
Mối tương quan giữa chỉ số HDS đo bằng kỹ thuật SCSA và sẩy thai sớm trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 03-07-2019
Phân tích biểu hiện gen trên Cumulus-corona kết hợp với đánh giá hình thái phôi trong các chu kỳ chuyển đơn phôi làm tăng tỷ lệ thai sau chuyển phôi tươi và giảm thời gian mang thai - Ngày đăng: 05-07-2019
Trẻ thụ tinh trong ống nghiệm có nguy cơ mắc ung thư hay không? - Ngày đăng: 02-07-2019
Vẫn còn chênh lệch lương theo giới tính của bác si Nội tiết Sinh sản/Vô sinh - Ngày đăng: 02-07-2019
DNA tinh trùng đứt gãy mạch đôi là nguyên nhân gây trì hoãn sự phát triển của phôi và có thể làm giảm tỉ lệ làm tổ - Ngày đăng: 02-07-2019
Cân nặng của trẻ sinh ra từ thụ tinh trong ống nghiệm của phôi nang hoặc phôi phân chia: phân tích trên dữ liệu quốc gia - Ngày đăng: 02-07-2019
Nghiên cứu kết hợp tính đa hình đơn nucleotide của thụ thể FSH (Ser680Asn) và thụ thể AMH II (−482A>G) như dấu ấn di truyền trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 02-07-2019
Chuyển phôi trữ lạnh sử dụng phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung nhân tạo gia tăng các bất lợi sản khoa - Ngày đăng: 02-07-2019
Mối liên quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng và sẩy thai liên tiếp vô căn - Ngày đăng: 02-07-2019
Mối tương quan giữa hình thái và đặc điểm nhiễm sắc thể của phôi - Ngày đăng: 01-07-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK