Tin tức
on Tuesday 23-01-2018 11:39pm
Danh mục: Tin quốc tế
Bs. Lê Tiểu My
Mỗi năm, vẫn còn khoảng 1 triệu trẻ tử vong vì sinh non. Chính vì con số gây ám ảnh này mà những biện pháp cải thiện kết cục của những trường hợp sinh non vẫn liên tục được nghiên cứu, trong đó vẫn nhằm mục tiêu chính là giảm thiểu tử vong. Một trong những phương pháp đó là kẹp dây rốn muộn. Phương pháp này được cho rằng có thể tăng thể tích máu từ nhau thai cho trẻ vừa sinh ra.
Trước đây, kẹp dây rốn sớm thường được áp dụng trong thực hành lâm sàng vì cho rằng càng trì hoãn thời gian kẹp rốn càng gây hạ thân nhiệt, vàng da, gây đa hồng cầu. Trái lại, một số nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng (RCT) ở nhóm trẻ sinh non trước 37 tuần cho thấy trì hoãn kẹp rốn giúp cải thiện huyết áp, giảm tỷ lệ truyền máu, giảm xuất huyết não thất, viêm ruột hoại tử và nhiễm trùng.
Hiện nay, thời gian trì hoãn kẹp rốn khác nhau ở nhiều khuyến cáo khác nhau, >30 giây, 30 - 60 giây, ít nhất 60 giây, 30 – 80 giây…
Một tổng quan hệ thống và phân tích gộp so sánh giữa kẹp dây rốn sớm và muộn một lần nữa khẳng định lợi ích của kẹp dây rốn muộn, đặc biệt trên nhóm trẻ sinh non.
Tổng cộng 18 RCT – bao gồm 2834 trẻ sơ sinh - so sánh kẹp dây rốn sớm và muộn được phân tích. Khoảng thời gian trì hoãn kẹp dây rốn là > 60 giây. Kết quả cho thấy:
- Kẹp dây rốn muộn giảm tỷ lệ tử vong tại viện (RR 0,68; 95% CI, 0,52 – 0,9)
- 03 nghiên cứu trên gần 1000 trẻ sinh non < 28 tuần giảm tỷ lệ tử vong nếu kẹp dây rốn muộn (RR 0,7; 95% CI, -0,09 đến -0,01)
- Phân tích phân nhóm phụ cho thấy kẹp dây rốn muộn còn giảm chỉ số Apgar thấp ở 1 phút (nhưng không cải thiện ở 5 phút).
- Kẹp dây rốn muộn không giảm tỷ lệ đặt nội khí quản để hồi sức sơ sinh, thở máy, xuất huyết não thất, tổn thương não, bệnh phổi mãn tính, tồn tại ống động mạch, viêm ruột hoại tử, nhiễm trùng muộn hay bệnh lý võng mạc do non tháng.
- Kẹp dây rốn muộn tăng Hct 2,73% (95% CI, 1,94 – 3,52; p<0,00001); giảm truyền máu sơ sinh khoảng 10% (95% CI, 6 – 13%; p<0,0001)
- Nguy cơ có thể của kẹp dây rốn muộn là đa hồng cầu và tăng billirubin.
Nguồn: Delayed vs early umbilical cord clamping for preterm infants: a systematic review and meta – analysis. American Journal of Obstetrics and Gynecology, January 2018.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Vai trò của Aspirin liều thấp trong dự phòng sinh non - Ngày đăng: 23-01-2018
Mối liên quan giữa nồng độ coenzyme Q10 trong dịch nang noãn với động học hình thái của phôi và tỉ lệ thai trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 17-01-2018
Chẩn đoán và xử trí lâm sàng đối với các phôi khảm - Ngày đăng: 15-01-2018
Sự chênh lệch đường kính trung bình túi thai và chiều dài đầu – mông một dấu chỉ dự báo sẩy thai sớm sau thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 18-01-2018
Kisspeptine – Dấu chỉ sinh học mới giúp nhận biết sẩy thai - Ngày đăng: 09-01-2018
Sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân thường do phôi bất thường nhiễm sắc thể - Ngày đăng: 08-01-2018
Quản lý thai kỳ sau vỡ tử cung - Ngày đăng: 08-01-2018
Sự thay đổi nồng độ AMH trong giai đoạn sớm của thai kỳ có liên quan đến sinh non - Ngày đăng: 08-01-2018
Kết cục sinh sản sau ICSI với tinh trùng từ tinh hoàn so với tinh trùng từ xuất tinh ở nam giới có nồng độ phân mảnh DNA cao: một tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 08-01-2018
Trứng thụ tinh bất thường vẫn có thể cho ra phôi nang và trẻ sinh sống bình thường - Ngày đăng: 02-01-2018
Số bánh nhau và tuổi thai vào thời điểm thai lưu đối với nguy cơ sinh non trong song thai: phân tích đoàn hệ các thai kỳ đa thai (STORK) - Ngày đăng: 02-01-2018
Phôi lệch bội không bị ảnh hưởng bởi chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc - Ngày đăng: 31-12-2017
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK