Sanh non là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong chu sinh ở trẻ. Tỷ lệ bệnh và tử vong chu sinh của trẻ sanh non cao hơn trẻ đủ tháng, đặc biệt trong năm đầu đời của trẻ. Cho đến nay, chẩn đoán, tiên lượng và dự phòng sanh non vẫn còn nhiều vấn đề thử thách các nhà lâm sàng. Tỷ lệ sanh non hiện nay khoảng 5-13% tất cả thai kỳ. Khi thai phụ có triệu chứng dọa sanh non, xử trí thường gặp là thuốc giảm gò kết hợp corticosteroids. Tuy nhiên, 75-95% số thai phụ này sẽ không chuyển dạ sanh trong vòng 7 ngày, và hơn 50% trường hợp có thể diễn tiến đến thai đủ tháng. Vấn đề đặt ra là cần có biện pháp để nhận diện những trường hợp nguy cơ sanh non thật sự để không can thiệp quá mức. Điều này mang lại nhiều lợi ích như giảm chi phí điều trị, giảm tác dụng phụ của thuốc, giảm căng thẳng và lo âu cho bà mẹ mang thai.
Siêu âm đánh giá chiều dài kênh cổ tử cung và xét nghiệm nồng độ fetal fibronectin (fFN) là hai phương pháp thường dùng trong chẩn đoán và tiên lượng sanh non. Cho đến nay vẫn chưa có tiêu chuẩn thống nhất chẩn đoán kênh cổ tử cung ngắn và ngưỡng nồng độ fFN nhưng đa số nghiên cứu chọn chiều dài kênh cổ tử cung 25mm và nồng độ fFN 0.05 µg/mL làm ngưỡng phân loại nguy cơ sanh non. Vấn đề đặt ra là:
- Tất cả những trường hợp có kênh cổ tử cung >25mm và fFN âm tính có nguy cơ sanh non không?
- Khi kênh cổ tử cung ngắn hoặc fFN dương tính có tiên lượng thế nào?
- Ngay cả khi kênh cổ tử cung <25mm và fFN dương tính thì khả năng tiên đoán dương sanh non là bao nhiêu?
Một phân tích gộp của những nghiên cứu từ 2009-2012 trên gần 800 thai phụ 24-34 tuần vừa được công bố trên Tạp chí Sản phụ khoa tháng 6/2014. Phân tích này được tiến hành nhằm đánh giá khả năng dự đoán sanh trong 7 ngày dựa trên kết hợp chiều dài kênh cổ tử cung và nồng độ fFN. Có 12% thai phụ diễn tiến chuyển dạ sanh trong vòng 7 ngày. Trong đó, nhóm thai phụ có chiều dài kênh cổ tử cung trên 30mm và trong khoảng 15-30mm và fFN âm tính có nguy cơ thấp (<5%) chuyển dạ sanh non trong 7 ngày từ khi khảo sát. Khi fFN dương tính, nhóm thai phụ có chiều dài kênh cổ tử cung 15-30mm thuộc nhóm nguy cơ cao chuyển dạ sanh non.
Chiều dài kênh cổ tử cung |
fFN âm tính |
fFN dương tính |
fFN âm tính và dương tính |
|||
|
n |
Tỷ lệ sanh trong vòng 7 ngày (%) |
n |
Tỷ lệ sanh trong vòng 7 ngày (%) |
n |
Tỷ lệ sanh trong vòng 7 ngày |
< 15mm |
22 |
27 |
91 |
52 |
113 |
47 |
15-20mm |
41 |
0 |
54 |
17 |
95 |
9,5 |
20-25mm |
62 |
4,8 |
58 |
4 |
120 |
9,2 |
25-30mm |
46 |
2,2 |
36 |
11 |
82 |
6,1 |
>30mm |
193 |
0 |
62 |
3,2 |
255 |
0,7 |
Bất kỳ |
364 |
2,7 |
301 |
23 |
665 |
12 |
Bảng tóm tắt tỷ lệ chuyển dạ sanh trong 7 ngày theo chiều dài kênh cổ tử cung và kết quả fFN.
Đã có nhiều thử nghiệm đánh giá vai trò của fFN trong tiên lượng sanh non, tuy nhiên, khi kết hợp đánh giá chiều dài kênh cổ tử cung sẽ cho giá trị dự đoán chính xác hơn trên những thai phụ dọa sanh non. Hơn nữa, tổng hợp này cũng cho thấy không cần thiết phải thực hiện xét nghiệm cho tất cả những bà mẹ mang thai.
Tuy nhiên, để đánh giá nguy cơ sanh non chính xác hơn và giá trị hơn cần nhiều thử nghiệm về định lượng fFN. Nhóm nghiên cứu cũng nhấn mạnh ngoài những giá trị cận lâm sàng, các dấu chỉ sinh học thì đặc điểm thai phụ, tiền căn sanh non cũng là những yếu tố dự đoán quan trọng.
BS Lê Tiểu My
Nguồn: Gert-Jan van Baaren et al., Predictive value of cervical length measurement and fibronectin testing in threatened preterm labor, Obstetrics and Gynecology, Vol.123, No.6, June 2014.
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...