Tin tức
on Wednesday 05-05-2021 9:19pm
Danh mục: Tin quốc tế
Lược dịch từ “There is only one thing that is truly important in an IVF laboratory: everything”. Cairo Consensus Guidelines on IVF Culture Conditions. Reprod Biomed Online. 2020 Jan;40(1):33-60.
doi: 10.1016/j.rbmo.2019.10.003.
Quyền tác giả: Nhóm Đồng thuận Cairo 2018
Đồng tác giả: Jacques Cohen, ART Washington, Hoa Kỳ
Dịch: Nguyễn Hoàng Thảo, Nguyễn Thị Hồng Vi, Thị Xanh – Khoa HMVS Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương
Giới thiệu
Trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều thách thức để xác định những yếu tố nào là quan trọng để tạo nên thực hành tốt nhất trong phòng lab IVF. Trong đó, cần kể đến các yếu tố hóa lý quan trọng ảnh hưởng đến noãn và phôi trong mọi phòng lab IVF: kiểm soát nhiệt độ, duy trì độ thẩm thấu và pH, bảo vệ khỏi stress oxy hóa và các chất độc hại như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (Mortimer và cs., 2018).
Nội dung
Trong phiên họp đồng thuận Cairo, những người tham dự đã đưa ra các tuyên bố dựa trên bằng chứng tốt nhất hiện có, nếu chưa đưa đến được đồng thuận sẽ cân nhắc thêm các ý kiến chuyên gia. Hội nghị đã đồng ý về một thực tế quan trọng được Don Rieger đưa ra đầu tiên, rằng mọi thứ đều quan trọng trong phòng lab IVF. Các khuyến cáo chung nhằm mục đích tạo ra một kịch bản trong đó phòng lab hoặc phòng nuôi cấy noãn và phôi là nơi hạn chế sự tích tụ các stress. Người ta chấp nhận rằng toàn bộ quá trình có thể không tối ưu, tuy nhiên càng ít căng thẳng thì cơ hội sinh con bình thường càng cao. Khi thảo luận về những gì tốt nhất cần làm trong lab IVF, nhóm đã kết luận rằng không chỉ tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn là kết cục được quan tâm nhất (Wilkinson và cs., 2016; Maheshwari và cs., 2015) mà còn cả dữ liệu về an toàn (cho cả phụ nữ và đứa bé sinh ra), thời gian để có thai và chi phí điều trị cũng cần được xem xét.
Thực hành đánh giá
Điều quan trọng là lựa chọn và làm theo các hướng dẫn dựa trên bằng chứng cho phòng lab chuẩn và các thao tác thực hiện. Đánh giá phôi và giao tử phải dựa trên công bố, hướng dẫn của các chuyên gia hoặc cơ quan chuyên môn với bằng chứng phù hợp nhất cho từng thiết lập.
Có các biện pháp để duy trì các điều kiện hóa lý trong quá trình đánh giá (cân nhắc thời gian và tần suất đánh giá, đĩa có phủ dầu, đệm, kiểm soát nhiệt độ, vật tư tiêu hao, thiết bị và không khí phòng lab). Hiện tại không có bằng chứng cho thời gian và tần suất đánh giá tối ưu. Cho đến khi có dữ liệu từ RCT, những thực hành này nên được thiết lập cho từng phòng lab riêng lẻ sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng giữa rủi ro và lợi ích. Cuối cùng, đánh giá kết quả việc nuôi cấy phôi phải bao gồm khả năng sống của phôi (phát triển trong cơ thể) sau khi chuyển phôi. Các chỉ số thể hiện sự phát triển in-vivo bao gồm tỷ lệ phôi làm tổ, tỷ lệ trẻ sinh sống trên số phôi chuyển, tỷ lệ hủy phôi và tỷ lệ sẩy thai. Ngược lại, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ trẻ sinh sống, tỷ lệ sẩy thai và bất kỳ tỷ lệ cộng dồn nào mà không tính trên số phôi chuyển và/hoặc số lần chuyển thì không phải là chỉ số phù hợp cho sự phát triển phôi.
Nhiệt độ
Bằng chứng hiện có ủng hộ việc duy trì noãn và phôi người ở 37°C trong quá trình nuôi cấy. Có thể có một phạm vi nhiệt độ chấp nhận được, nhưng phạm vi này vẫn chưa được xác định. Nếu thiết bị không thể kiểm soát nhiệt độ chặt chẽ, thì nhiệt độ thấp hơn một chút có khả năng sẽ tốt hơn nhiệt độ cao.
Độ ẩm
Các tủ cấy ẩm và khô đều có thể mang lại kết quả lâm sàng chấp nhận được, nhưng các so sánh hiện có ở người dường như chứng minh lợi ích của nuôi cấy ẩm (Fawzy và cs., 2017a). Điều kiện nuôi cấy cụ thể, chẳng hạn như thể tích/độ sâu của dầu, diện tích bề mặt môi trường tiếp xúc với dầu, tỷ lệ dầu với môi trường, độ ẩm trong phòng, độ ẩm của dầu, kích thước giọt môi trường, cũng như những thay đổi của môi trường có thể ảnh hưởng đến kết quả từng bệnh nhân (Mortimer và cs., 2018).
CO2 và pH môi trường
Về mặt kỹ thuật, yếu tố giúp duy trì độ pH của dung dịch đệm bicarbonate là áp suất riêng của CO2 chứ không phải là tỷ lệ của hỗn hợp khí. Do đó, nếu chỉ báo cáo về tỷ lệ phần trăm của khí CO2, cần làm rõ liệu phép đo này đo ở mực nước biển hay không, vì tỷ lệ tương đối bị ảnh hưởng bởi độ cao.
pH môi trường cũng là một yếu tố quan trọng trong nuôi cấy phôi. Vì pH phụ thuộc vào nồng độ CO2 trong dung dịch đệm bicarbonate nên việc đo pH và nồng độ CO2 có thể giúp quản lý chất lượng hiệu quả.
Quyết định về việc đo tham số nào và tần suất đo phải dựa trên các chính sách và quy trình thao tác chuẩn của phòng lab (có tham khảo các mục tiêu và dung sai đã thiết lập). Các phép đo phải được tiến hành bằng cách sử dụng các cảm biến được chứng nhận và hiệu chuẩn độc lập với giá trị hiển thị trên tủ cấy.
Oxy
Có nhiều bằng chứng mạnh mẽ về môi trường oxy 5% hỗ trợ nuôi cấy phôi tốt (mặc dù một số chuyên gia lưu ý rằng các bằng chứng này còn chưa rõ ràng đối với nuôi cấy phôi ngày 3). Việc đặt phôi người trong môi trường có nồng độ oxy cao sẽ gây ra phơi nhiễm với độc tố phôi, có thể được cho là phi đạo đức. Oxy được coi là một yếu tố gây stress thứ hai trong nuôi cấy phôi vì nó có thể kết hợp với amoni để phá vỡ con đường chuyển hóa của glutamine và alanine, dẫn đến sự phát triển bất thường của thai nhi (Wale và Gardner, 2016). Có bằng chứng cho thấy có hiệu quả cao hơn khi nuôi cấy phôi với 5% oxy, nhưng không có nghiên cứu nào so sánh tiến trình sức khỏe của trẻ sinh ra từ phôi được nuôi cấy trong oxy 5% so với 20% và đồng thuận cho rằng những nghiên cứu này nên được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu hồi cứu.
Vi thao tác
Có rất ít nghiên cứu đề cập đến việc tối ưu hóa các phương pháp chuẩn bị tinh trùng cho ICSI, dù có bằng chứng cho thấy nên tránh việc lấy tinh trùng trực tiếp từ tinh dịch nếu có thể.
Trong quy trình ICSI, mục đích là duy trì nhiệt độ của từng noãn bào trong đĩa càng gần 37°C càng tốt trong suốt thời gian của quy trình, bất kể nhiệt độ của kính hiển vi. Điều này đạt được tốt nhất với việc sử dụng một bệ nhiệt hoặc tấm làm ấm. Xác định nhiệt độ vùng vi tiêm phải bao gồm ánh xạ nhiệt độ của bệ và đĩa để xác định khoảng thời gian tối đa mà một tế bào noãn có thể được duy trì ở 37°C trong khu vực tiêm. Điều này chỉ có thể đạt được nếu môi trường xung quanh không đổi. Vì vậy, vùng vi thao tác không nên đặt ở những khu vực có luồng không khí đi qua.
Noãn bào nhạy cảm với vùng xanh lá, xanh dương ở cuối phổ ánh sáng nhìn thấy được, vì vậy nên tránh những bước sóng này (nếu có thể). Quy trình ICSI phải được thực hiện ở cường độ ánh sáng thấp nhất có thể mà vẫn có thể nhìn thấy chính xác các giao tử.
Chuẩn bị tế bào noãn cho ICSI yêu cầu loại bỏ tế bào hạt và vành tia. Điều quan trọng là các tác động cơ học phải được giảm thiểu, do đó việc loại bỏ hoàn toàn các tế bào này là không cần thiết. Ngoài ra, đường kính của đầu kim phải phù hợp với đường kính của từng noãn bào.
Tủ thao tác
Tủ thao tác nên duy trì tế bào noãn và phôi càng gần 37°C càng tốt đồng thời giảm thiểu sự thay đổi pH. Khi làm việc với các đĩa cấy không phủ dầu, mọi biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện để giảm thiểu sự bay hơi.
Khoảng cách di chuyển giữa các tủ thao tác và tủ nuôi cấy nên càng ngắn càng tốt. Đây là một vấn đề quan trọng trong thiết kế phòng lab. Nếu không sử dụng IVF chamber thì việc dùng pipette trong quá trình tìm noãn phải được thực hiện càng nhanh càng tốt và các phức hợp COC không nên được giữ trong pipette trong khi đang tìm các noãn khác.
Tủ cấy
Cần có các chương trình quản lý chất lượng đã được chứng nhận, quy trình thao tác chuẩn và các thiết bị được hiệu chuẩn độc lập để đánh giá nhiệt độ và CO2 hàng ngày để theo dõi hiệu suất tủ với độ ẩm phù hợp. Việc sử dụng các tủ cấy có cảm biến nhiệt để đo CO2 thì không được khuyến khích và cần quản lý độ ẩm là bắt buộc.
Khí cung cấp cho tủ cấy nên được lọc trước khi vào tủ, để loại bỏ các hạt và khí gây ô nhiễm. Đối với khí trộn dùng cho tủ cấy, cần xác định hàm lượng từng khí riêng trong hỗn hợp. Đối với các tủ cấy có buồng trộn khí bên trong, phải xác định hỗn hợp khí đạt được trong tủ cấy.
Áp suất cung cấp CO2 phải được theo dõi để đảm bảo luôn có khí hóa lỏng trong bình khí. Điều này rất quan trọng để giảm nguy cơ giải phóng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi được hòa tan trong CO2 lỏng (Mortimer và cs., 2018).
Thực hành xử lý noãn
Cố gắng duy trì nhiệt độ của noãn và phôi càng gần 37°C càng tốt trong mỗi bước của quy trình IVF. Điều này có thể đạt được thông qua việc sử dụng tủ cấy kiểm soát được môi trường không khí, nhưng hiện không có dữ liệu RCT có sẵn để phục vụ cho mục đích này.
Cần thận trọng để quản lý sự mất nhiệt trong pipette và kim thu nhận noãn. Ví dụ, không nên giữ nhiều COC trong pipette trong khi tìm kiếm các noãn khác trong quy trình thu nhận noãn.
Khi di chuyển đĩa giữa tủ nuôi cấy và tủ thao tác, việc lựa chọn đĩa cấy phù hợp phải dựa trên kết quả từ các quy trình mô phỏng đánh giá được nhiệt độ bên trong giọt cấy.
doi: 10.1016/j.rbmo.2019.10.003.
Quyền tác giả: Nhóm Đồng thuận Cairo 2018
Đồng tác giả: Jacques Cohen, ART Washington, Hoa Kỳ
Dịch: Nguyễn Hoàng Thảo, Nguyễn Thị Hồng Vi, Thị Xanh – Khoa HMVS Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương
Giới thiệu
Trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều thách thức để xác định những yếu tố nào là quan trọng để tạo nên thực hành tốt nhất trong phòng lab IVF. Trong đó, cần kể đến các yếu tố hóa lý quan trọng ảnh hưởng đến noãn và phôi trong mọi phòng lab IVF: kiểm soát nhiệt độ, duy trì độ thẩm thấu và pH, bảo vệ khỏi stress oxy hóa và các chất độc hại như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (Mortimer và cs., 2018).
Nội dung
Trong phiên họp đồng thuận Cairo, những người tham dự đã đưa ra các tuyên bố dựa trên bằng chứng tốt nhất hiện có, nếu chưa đưa đến được đồng thuận sẽ cân nhắc thêm các ý kiến chuyên gia. Hội nghị đã đồng ý về một thực tế quan trọng được Don Rieger đưa ra đầu tiên, rằng mọi thứ đều quan trọng trong phòng lab IVF. Các khuyến cáo chung nhằm mục đích tạo ra một kịch bản trong đó phòng lab hoặc phòng nuôi cấy noãn và phôi là nơi hạn chế sự tích tụ các stress. Người ta chấp nhận rằng toàn bộ quá trình có thể không tối ưu, tuy nhiên càng ít căng thẳng thì cơ hội sinh con bình thường càng cao. Khi thảo luận về những gì tốt nhất cần làm trong lab IVF, nhóm đã kết luận rằng không chỉ tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn là kết cục được quan tâm nhất (Wilkinson và cs., 2016; Maheshwari và cs., 2015) mà còn cả dữ liệu về an toàn (cho cả phụ nữ và đứa bé sinh ra), thời gian để có thai và chi phí điều trị cũng cần được xem xét.
Thực hành đánh giá
Điều quan trọng là lựa chọn và làm theo các hướng dẫn dựa trên bằng chứng cho phòng lab chuẩn và các thao tác thực hiện. Đánh giá phôi và giao tử phải dựa trên công bố, hướng dẫn của các chuyên gia hoặc cơ quan chuyên môn với bằng chứng phù hợp nhất cho từng thiết lập.
Có các biện pháp để duy trì các điều kiện hóa lý trong quá trình đánh giá (cân nhắc thời gian và tần suất đánh giá, đĩa có phủ dầu, đệm, kiểm soát nhiệt độ, vật tư tiêu hao, thiết bị và không khí phòng lab). Hiện tại không có bằng chứng cho thời gian và tần suất đánh giá tối ưu. Cho đến khi có dữ liệu từ RCT, những thực hành này nên được thiết lập cho từng phòng lab riêng lẻ sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng giữa rủi ro và lợi ích. Cuối cùng, đánh giá kết quả việc nuôi cấy phôi phải bao gồm khả năng sống của phôi (phát triển trong cơ thể) sau khi chuyển phôi. Các chỉ số thể hiện sự phát triển in-vivo bao gồm tỷ lệ phôi làm tổ, tỷ lệ trẻ sinh sống trên số phôi chuyển, tỷ lệ hủy phôi và tỷ lệ sẩy thai. Ngược lại, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ trẻ sinh sống, tỷ lệ sẩy thai và bất kỳ tỷ lệ cộng dồn nào mà không tính trên số phôi chuyển và/hoặc số lần chuyển thì không phải là chỉ số phù hợp cho sự phát triển phôi.
Nhiệt độ
Bằng chứng hiện có ủng hộ việc duy trì noãn và phôi người ở 37°C trong quá trình nuôi cấy. Có thể có một phạm vi nhiệt độ chấp nhận được, nhưng phạm vi này vẫn chưa được xác định. Nếu thiết bị không thể kiểm soát nhiệt độ chặt chẽ, thì nhiệt độ thấp hơn một chút có khả năng sẽ tốt hơn nhiệt độ cao.
Độ ẩm
Các tủ cấy ẩm và khô đều có thể mang lại kết quả lâm sàng chấp nhận được, nhưng các so sánh hiện có ở người dường như chứng minh lợi ích của nuôi cấy ẩm (Fawzy và cs., 2017a). Điều kiện nuôi cấy cụ thể, chẳng hạn như thể tích/độ sâu của dầu, diện tích bề mặt môi trường tiếp xúc với dầu, tỷ lệ dầu với môi trường, độ ẩm trong phòng, độ ẩm của dầu, kích thước giọt môi trường, cũng như những thay đổi của môi trường có thể ảnh hưởng đến kết quả từng bệnh nhân (Mortimer và cs., 2018).
CO2 và pH môi trường
Về mặt kỹ thuật, yếu tố giúp duy trì độ pH của dung dịch đệm bicarbonate là áp suất riêng của CO2 chứ không phải là tỷ lệ của hỗn hợp khí. Do đó, nếu chỉ báo cáo về tỷ lệ phần trăm của khí CO2, cần làm rõ liệu phép đo này đo ở mực nước biển hay không, vì tỷ lệ tương đối bị ảnh hưởng bởi độ cao.
pH môi trường cũng là một yếu tố quan trọng trong nuôi cấy phôi. Vì pH phụ thuộc vào nồng độ CO2 trong dung dịch đệm bicarbonate nên việc đo pH và nồng độ CO2 có thể giúp quản lý chất lượng hiệu quả.
Quyết định về việc đo tham số nào và tần suất đo phải dựa trên các chính sách và quy trình thao tác chuẩn của phòng lab (có tham khảo các mục tiêu và dung sai đã thiết lập). Các phép đo phải được tiến hành bằng cách sử dụng các cảm biến được chứng nhận và hiệu chuẩn độc lập với giá trị hiển thị trên tủ cấy.
Oxy
Có nhiều bằng chứng mạnh mẽ về môi trường oxy 5% hỗ trợ nuôi cấy phôi tốt (mặc dù một số chuyên gia lưu ý rằng các bằng chứng này còn chưa rõ ràng đối với nuôi cấy phôi ngày 3). Việc đặt phôi người trong môi trường có nồng độ oxy cao sẽ gây ra phơi nhiễm với độc tố phôi, có thể được cho là phi đạo đức. Oxy được coi là một yếu tố gây stress thứ hai trong nuôi cấy phôi vì nó có thể kết hợp với amoni để phá vỡ con đường chuyển hóa của glutamine và alanine, dẫn đến sự phát triển bất thường của thai nhi (Wale và Gardner, 2016). Có bằng chứng cho thấy có hiệu quả cao hơn khi nuôi cấy phôi với 5% oxy, nhưng không có nghiên cứu nào so sánh tiến trình sức khỏe của trẻ sinh ra từ phôi được nuôi cấy trong oxy 5% so với 20% và đồng thuận cho rằng những nghiên cứu này nên được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu hồi cứu.
Vi thao tác
Có rất ít nghiên cứu đề cập đến việc tối ưu hóa các phương pháp chuẩn bị tinh trùng cho ICSI, dù có bằng chứng cho thấy nên tránh việc lấy tinh trùng trực tiếp từ tinh dịch nếu có thể.
Trong quy trình ICSI, mục đích là duy trì nhiệt độ của từng noãn bào trong đĩa càng gần 37°C càng tốt trong suốt thời gian của quy trình, bất kể nhiệt độ của kính hiển vi. Điều này đạt được tốt nhất với việc sử dụng một bệ nhiệt hoặc tấm làm ấm. Xác định nhiệt độ vùng vi tiêm phải bao gồm ánh xạ nhiệt độ của bệ và đĩa để xác định khoảng thời gian tối đa mà một tế bào noãn có thể được duy trì ở 37°C trong khu vực tiêm. Điều này chỉ có thể đạt được nếu môi trường xung quanh không đổi. Vì vậy, vùng vi thao tác không nên đặt ở những khu vực có luồng không khí đi qua.
Noãn bào nhạy cảm với vùng xanh lá, xanh dương ở cuối phổ ánh sáng nhìn thấy được, vì vậy nên tránh những bước sóng này (nếu có thể). Quy trình ICSI phải được thực hiện ở cường độ ánh sáng thấp nhất có thể mà vẫn có thể nhìn thấy chính xác các giao tử.
Chuẩn bị tế bào noãn cho ICSI yêu cầu loại bỏ tế bào hạt và vành tia. Điều quan trọng là các tác động cơ học phải được giảm thiểu, do đó việc loại bỏ hoàn toàn các tế bào này là không cần thiết. Ngoài ra, đường kính của đầu kim phải phù hợp với đường kính của từng noãn bào.
Tủ thao tác
Tủ thao tác nên duy trì tế bào noãn và phôi càng gần 37°C càng tốt đồng thời giảm thiểu sự thay đổi pH. Khi làm việc với các đĩa cấy không phủ dầu, mọi biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện để giảm thiểu sự bay hơi.
Khoảng cách di chuyển giữa các tủ thao tác và tủ nuôi cấy nên càng ngắn càng tốt. Đây là một vấn đề quan trọng trong thiết kế phòng lab. Nếu không sử dụng IVF chamber thì việc dùng pipette trong quá trình tìm noãn phải được thực hiện càng nhanh càng tốt và các phức hợp COC không nên được giữ trong pipette trong khi đang tìm các noãn khác.
Tủ cấy
Cần có các chương trình quản lý chất lượng đã được chứng nhận, quy trình thao tác chuẩn và các thiết bị được hiệu chuẩn độc lập để đánh giá nhiệt độ và CO2 hàng ngày để theo dõi hiệu suất tủ với độ ẩm phù hợp. Việc sử dụng các tủ cấy có cảm biến nhiệt để đo CO2 thì không được khuyến khích và cần quản lý độ ẩm là bắt buộc.
Khí cung cấp cho tủ cấy nên được lọc trước khi vào tủ, để loại bỏ các hạt và khí gây ô nhiễm. Đối với khí trộn dùng cho tủ cấy, cần xác định hàm lượng từng khí riêng trong hỗn hợp. Đối với các tủ cấy có buồng trộn khí bên trong, phải xác định hỗn hợp khí đạt được trong tủ cấy.
Áp suất cung cấp CO2 phải được theo dõi để đảm bảo luôn có khí hóa lỏng trong bình khí. Điều này rất quan trọng để giảm nguy cơ giải phóng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi được hòa tan trong CO2 lỏng (Mortimer và cs., 2018).
Thực hành xử lý noãn
Cố gắng duy trì nhiệt độ của noãn và phôi càng gần 37°C càng tốt trong mỗi bước của quy trình IVF. Điều này có thể đạt được thông qua việc sử dụng tủ cấy kiểm soát được môi trường không khí, nhưng hiện không có dữ liệu RCT có sẵn để phục vụ cho mục đích này.
Cần thận trọng để quản lý sự mất nhiệt trong pipette và kim thu nhận noãn. Ví dụ, không nên giữ nhiều COC trong pipette trong khi tìm kiếm các noãn khác trong quy trình thu nhận noãn.
Khi di chuyển đĩa giữa tủ nuôi cấy và tủ thao tác, việc lựa chọn đĩa cấy phù hợp phải dựa trên kết quả từ các quy trình mô phỏng đánh giá được nhiệt độ bên trong giọt cấy.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng bằng laser có tốt hơn bằng cơ học trong việc cải thiện tỉ lệ thai lâm sàng ở chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh? - Ngày đăng: 05-05-2021
SIÊU ÂM THAI PHỤ NHIỄM SARS-CoV-2 - Ngày đăng: 04-05-2021
Các yếu tố rủi ro đối với các cặp sinh đôi cùng trứng trong các chu kỳ IVF-ICSI: Một nghiên cứu bệnh - chứng - Ngày đăng: 04-05-2021
Ảnh hưởng của thừa cân và bệnh vẩy nến ở phụ nữ điều trị bằng kĩ thuật ICSI và tình trạng sức khỏe của trẻ sơ sinh - Ngày đăng: 04-05-2021
Hình thái ICM có khả năng tiên lượng mạnh nhất tỉ lệ sinh sống trong chu kỳ chuyển đơn phôi trữ - Ngày đăng: 30-04-2021
Chuyển phôi đông lạnh có tỷ lệ sẩy thai do bất thường nhiễm sắc thể thấp hơn trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 30-04-2021
Hoạt hóa noãn cải thiện kết quả sinh sản ở những cặp đôi vô sinh đa nguyên nhân: Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 30-04-2021
Noãn và hợp tử người có thể được thủy tinh hóa chỉ sau 2 phút trong môi trường trữ với các CPA tiêu chuẩn - Ngày đăng: 30-04-2021
Tác động của địa điểm và thời gian xử lý mẫu tinh dịch lên các thông số tinh trùng và kết quả IVF/ICSI - Ngày đăng: 30-04-2021
Khả năng thu nhận tinh trùng và kết quả ICSI ở nam giới vô tinh không do tắc: một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích cộng gộp - Ngày đăng: 28-04-2021
Mối tương quan giữa đặc điểm hình thái phôi 3PN và nguy cơ bất thường NST ở các chu kỳ ICSI - Ngày đăng: 28-04-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK