Tin tức
on Friday 30-04-2021 11:30pm
Danh mục: Tin quốc tế
Ths. Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận
Thụ tinh trong ống nghiệm đã được áp dụng rộng rãi trong điều trị vô sinh từ nhiều thập kỉ qua. Ngày nay với sự tiến bộ của kỹ thuật nuôi cấy và đông lạnh phôi, những phôi nang có chất lượng tốt còn lại sau khi đã chọn lọc phôi để chuyển cho bệnh nhân được đông lạnh và tiếp tục sử dụng cho chu kì chuyển phôi trữ sau đó. Nhiều trung tâm IVF thường chuyển nhiều hơn một phôi để tăng cơ hội có thai cho bệnh nhân tuy nhiên điều này có thể làm tăng nguy cơ đa thai, gây ra nhiều bất lợi cho cả mẹ và bé, do đó chuyển đơn phôi ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Do chỉ chuyển một phôi trong mỗi chu kì nên việc đánh giá và lựa chọn phôi chuyển tiềm năng rất quan trọng.
Đánh giá chất lượng phôi dựa vào hình thái đang là phương pháp được sử dụng phổ biến. Trong đó, chất lượng phôi nang được đánh giá dựa trên 3 yếu tố: độ nở rộng của khoang phôi, kích thước và độ nén của khối tế bào nội mô (ICM), sự liên kết và số lượng tế bào lớp lá nuôi (TE). Hiện nay, mối tương quan giữa hình thái phôi nang và kết quả điều trị vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Vì vậy, Jihui Ai và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của mỗi đặc điểm hình thái phôi nang đến kết quả thai trong chu kì chuyển đơn phôi nang đông lạnh.
Nghiên cứu hồi cứu trên 10.428 chu kì chuyển đơn phôi nang đông lạnh được thực hiện từ tháng 1.2009 đến tháng 12.2018. Phôi nang được đánh giá theo hệ thống đánh giá của Gardner và Schoolcraft, theo hệ thống xếp loại này độ nở rộng của khoang phôi nang được chia thành bốn cấp: 3, 4, 5, 6, hình thái của ICM và TE được chia thành ba loại: A, B, C. Nhóm nghiên cứu đánh giá kết quả dựa trên thông số chính là tỉ lệ trẻ sinh sống (LBR) và thông số phụ là tỉ lệ thai lâm sàng (CPR).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận giữa LBR với chất lượng ICM tăng , tương ứng với chất lượng A,B, C của ICM thì LBR là 54,62%; 41,29%; 28,45%. Trong khi đó, phôi nang với TE loại C (32,57%) có CPR và LBR thấp hơn phôi nang có TE loại A và B, nhưng không có sự khác biệt về LBR giữa phôi nang có TE loại A và loại B (52,74% và 45,64%).
LBR và CPR thấp hơn ở phôi nang có độ nở rộng cấp độ 3 so với độ 4-5 (lần lượt là 37,7% so với 44,21% và 41,67%; 48,15% so với 56,15% và 54,91%). Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn nhận thấy CPR và LBR thấp hơn ở những phôi có TE loại C khi so sánh với phôi có TE loại A và B (lần lượt 43,53% so với 64,26% và 58,11%; 32,57% so với 52,74% và 45,64%).
Dựa trên kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất nên ưu tiên sử dụng phôi nang ở giai đoạn nở rộng 4-5, ICM loại A và TE loại A/B trong chu kì chuyển đơn phôi nang đông lạnh. Bên cạnh đó, cả ba yếu tố độ nở rộng của khoang phôi, chất lượng ICM và TE đều liên quan đến kết quả có thai sau chuyển đơn phôi nang đông lạnh, đặc biệt hình thái của ICM là đặc điểm tiên lượng quan trọng nhất cho kết quả LBR.
Nguồn: Jihui Ai và cộng sự, 2021. The Morphology of Inner Cell Mass Is the Strongest Predictor of Live Birth After a Frozen Thawed Single Embryo Transfer. Frontiers in Endocrinology. 10.3389/fendo.2021.621221
Thụ tinh trong ống nghiệm đã được áp dụng rộng rãi trong điều trị vô sinh từ nhiều thập kỉ qua. Ngày nay với sự tiến bộ của kỹ thuật nuôi cấy và đông lạnh phôi, những phôi nang có chất lượng tốt còn lại sau khi đã chọn lọc phôi để chuyển cho bệnh nhân được đông lạnh và tiếp tục sử dụng cho chu kì chuyển phôi trữ sau đó. Nhiều trung tâm IVF thường chuyển nhiều hơn một phôi để tăng cơ hội có thai cho bệnh nhân tuy nhiên điều này có thể làm tăng nguy cơ đa thai, gây ra nhiều bất lợi cho cả mẹ và bé, do đó chuyển đơn phôi ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Do chỉ chuyển một phôi trong mỗi chu kì nên việc đánh giá và lựa chọn phôi chuyển tiềm năng rất quan trọng.
Đánh giá chất lượng phôi dựa vào hình thái đang là phương pháp được sử dụng phổ biến. Trong đó, chất lượng phôi nang được đánh giá dựa trên 3 yếu tố: độ nở rộng của khoang phôi, kích thước và độ nén của khối tế bào nội mô (ICM), sự liên kết và số lượng tế bào lớp lá nuôi (TE). Hiện nay, mối tương quan giữa hình thái phôi nang và kết quả điều trị vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Vì vậy, Jihui Ai và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của mỗi đặc điểm hình thái phôi nang đến kết quả thai trong chu kì chuyển đơn phôi nang đông lạnh.
Nghiên cứu hồi cứu trên 10.428 chu kì chuyển đơn phôi nang đông lạnh được thực hiện từ tháng 1.2009 đến tháng 12.2018. Phôi nang được đánh giá theo hệ thống đánh giá của Gardner và Schoolcraft, theo hệ thống xếp loại này độ nở rộng của khoang phôi nang được chia thành bốn cấp: 3, 4, 5, 6, hình thái của ICM và TE được chia thành ba loại: A, B, C. Nhóm nghiên cứu đánh giá kết quả dựa trên thông số chính là tỉ lệ trẻ sinh sống (LBR) và thông số phụ là tỉ lệ thai lâm sàng (CPR).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận giữa LBR với chất lượng ICM tăng , tương ứng với chất lượng A,B, C của ICM thì LBR là 54,62%; 41,29%; 28,45%. Trong khi đó, phôi nang với TE loại C (32,57%) có CPR và LBR thấp hơn phôi nang có TE loại A và B, nhưng không có sự khác biệt về LBR giữa phôi nang có TE loại A và loại B (52,74% và 45,64%).
LBR và CPR thấp hơn ở phôi nang có độ nở rộng cấp độ 3 so với độ 4-5 (lần lượt là 37,7% so với 44,21% và 41,67%; 48,15% so với 56,15% và 54,91%). Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn nhận thấy CPR và LBR thấp hơn ở những phôi có TE loại C khi so sánh với phôi có TE loại A và B (lần lượt 43,53% so với 64,26% và 58,11%; 32,57% so với 52,74% và 45,64%).
Dựa trên kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất nên ưu tiên sử dụng phôi nang ở giai đoạn nở rộng 4-5, ICM loại A và TE loại A/B trong chu kì chuyển đơn phôi nang đông lạnh. Bên cạnh đó, cả ba yếu tố độ nở rộng của khoang phôi, chất lượng ICM và TE đều liên quan đến kết quả có thai sau chuyển đơn phôi nang đông lạnh, đặc biệt hình thái của ICM là đặc điểm tiên lượng quan trọng nhất cho kết quả LBR.
Nguồn: Jihui Ai và cộng sự, 2021. The Morphology of Inner Cell Mass Is the Strongest Predictor of Live Birth After a Frozen Thawed Single Embryo Transfer. Frontiers in Endocrinology. 10.3389/fendo.2021.621221
Từ khóa: Hình thái ICM có khả năng tiên lượng mạnh nhất tỉ lệ sinh sống trong chu kỳ chuyển đơn phôi trữ
Các tin khác cùng chuyên mục:
Chuyển phôi đông lạnh có tỷ lệ sẩy thai do bất thường nhiễm sắc thể thấp hơn trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 30-04-2021
Hoạt hóa noãn cải thiện kết quả sinh sản ở những cặp đôi vô sinh đa nguyên nhân: Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 30-04-2021
Noãn và hợp tử người có thể được thủy tinh hóa chỉ sau 2 phút trong môi trường trữ với các CPA tiêu chuẩn - Ngày đăng: 30-04-2021
Tác động của địa điểm và thời gian xử lý mẫu tinh dịch lên các thông số tinh trùng và kết quả IVF/ICSI - Ngày đăng: 30-04-2021
Khả năng thu nhận tinh trùng và kết quả ICSI ở nam giới vô tinh không do tắc: một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích cộng gộp - Ngày đăng: 28-04-2021
Mối tương quan giữa đặc điểm hình thái phôi 3PN và nguy cơ bất thường NST ở các chu kỳ ICSI - Ngày đăng: 28-04-2021
Nồng độ của các nội tiết tố và các đặc điểm chẩn đoán của Hội chứng buồng trứng đa nang ở thanh thiếu niên - Ngày đăng: 28-04-2021
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp về những yếu tố lối sống ở nữ giới và nguy cơ sẩy thai liên tiếp - Ngày đăng: 27-04-2021
Ảnh hưởng của chế độ ăn ‘‘Địa Trung Hải’’ lên sự phát triển của phôi người trong ống nghiệm: một thử nghiệm ngẫu nhiên mù đôi có đối chứng - Ngày đăng: 26-04-2021
So sánh kết cục thai kỳ của thai giới hạn tăng trưởng theo định nghĩa từ các hướng dẫn thực hành khác nhau - Ngày đăng: 26-04-2021
Tăng trưởng ở trẻ được sinh ra nhờ công nghệ hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 26-04-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, Chủ Nhật ngày 12 . 01 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK