Tin tức
on Wednesday 28-04-2021 11:40pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH: Lê Ngọc Bảo Tâm- IVFMD Tân Bình
Hình ảnh lâm sàng của PCOS rất đa dạng. Các triệu chứng của PCOS ở tuổi vị thành niên có thể tương tự như các triệu chứng đi kèm với tuổi dậy thì bình thường. Các chu kỳ kinh không đều là biểu hiện sinh lý của thanh thiếu niên trong vài năm đầu tiên sau khi có kinh. Trong đó, 85% các chu kỳ kinh nguyệt là không có kinh trong năm đầu và xu hướng tiếp tục sau ba năm đối với khoảng 59% các chu kỳ. Do đó, rậm lông nhẹ đơn thuần và mụn trứng cá đơn lẻ và/hoặc rụng tóc ở tuổi thanh thiếu niên không thể được coi là bằng chứng lâm sàng của cường androgen (hyperandrogenism - HA). Một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán phổ biến của PCOS là hình thái buồng trứng đa nang khi siêu âm. Xét nghiệm hormone anti-Mullerian (AMH) là một xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn để chẩn đoán PCOS và bổ sung cho thông số siêu âm, mặc dù nó chưa được xác nhận đối với các bé gái. Tuy nhiên, theo phân tích năm 2016, việc sử dụng ngưỡng AMH ≥ 7,03 ng/mL chỉ cho độ đặc hiệu và độ nhạy lần lượt là 50,0% và 70,8% trong chẩn đoán PCOS ở bệnh nhân trẻ tuổi. Vì vậy, mặc dù có nhiều nghiên cứu, không có tiêu chuẩn chẩn đoán được chấp thuận cho tuổi vị thành niên và các giá trị ngưỡng cho các thông số nội tiết tố.
Mục đích của nghiên cứu này là mô tả các đặc điểm lâm sàng và nội tiết tố quan trọng của PCOS ở thanh thiếu niên và thiết lập các ngưỡng cụ thể theo tuổi của các thông số nội tiết tố cần thiết nhất.
Nhóm đối chứng bao gồm 30 bé gái vị thành niên khỏe mạnh ở cùng độ tuổi (16,0 (15,0–17,0)) có kinh nguyệt đều đặn (thời gian ra máu kinh dao động từ 4 đến 8 ngày) và không có bệnh lý phụ khoa và nội tiết. Các cô gái trong nhóm đối chứng có cân nặng chuẩn (55,5 (50,0–62,0) kg) và giá trị BMI (20,2 (18,4–21,8) kg/m2). Hồ sơ sinh hóa và lipid của máu được xác định cho tất cả những người tham gia theo các chỉ số chính: cholesterol toàn phần, triglyceride (TG), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), chỉ số xơ vữa và protein phản ứng C độ nhạy cao (CRP).
Thử nghiệm dung nạp glucose qua đường uống (OGTT) được thực hiện 12–16 giờ sau bữa ăn cuối cùng. Nồng độ glucose và insulin phản ứng miễn dịch (IRI) được đo trong máu tĩnh mạch khi đói và đánh giá lần thứ hai sau 120 phút sau khi uống 75g glucose. Đánh giá mô hình cân bằng nội môi về kháng insulin (HOMA-IR) đã được tính toán.
Nồng độ LH, FSH, DHEAS, androstenedione, prolactin (Prl), E2, cortisol, testosterone (T) và SHBG, leptin được đo vào ngày thứ 2–4 của chu kỳ kinh nguyệt. Tất cả các bé gái đều được siêu âm kiểm tra vùng chậu cũng như tuyến vú và tuyến giáp vào ngày 3-5 của chu kỳ kinh nguyệt.
Nguồn: Elena Khashchenko, Elena Uvarova, Mikhail Vysokikh và cs (2020), The Relevant Hormonal Levels and Diagnostic Features of Polycystic Ovary Syndrome in Adolescents.
Journal of Clinical Medicine. doi: 10.3390/jcm9061831.
- Đặt vấn đề
Hình ảnh lâm sàng của PCOS rất đa dạng. Các triệu chứng của PCOS ở tuổi vị thành niên có thể tương tự như các triệu chứng đi kèm với tuổi dậy thì bình thường. Các chu kỳ kinh không đều là biểu hiện sinh lý của thanh thiếu niên trong vài năm đầu tiên sau khi có kinh. Trong đó, 85% các chu kỳ kinh nguyệt là không có kinh trong năm đầu và xu hướng tiếp tục sau ba năm đối với khoảng 59% các chu kỳ. Do đó, rậm lông nhẹ đơn thuần và mụn trứng cá đơn lẻ và/hoặc rụng tóc ở tuổi thanh thiếu niên không thể được coi là bằng chứng lâm sàng của cường androgen (hyperandrogenism - HA). Một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán phổ biến của PCOS là hình thái buồng trứng đa nang khi siêu âm. Xét nghiệm hormone anti-Mullerian (AMH) là một xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn để chẩn đoán PCOS và bổ sung cho thông số siêu âm, mặc dù nó chưa được xác nhận đối với các bé gái. Tuy nhiên, theo phân tích năm 2016, việc sử dụng ngưỡng AMH ≥ 7,03 ng/mL chỉ cho độ đặc hiệu và độ nhạy lần lượt là 50,0% và 70,8% trong chẩn đoán PCOS ở bệnh nhân trẻ tuổi. Vì vậy, mặc dù có nhiều nghiên cứu, không có tiêu chuẩn chẩn đoán được chấp thuận cho tuổi vị thành niên và các giá trị ngưỡng cho các thông số nội tiết tố.
Mục đích của nghiên cứu này là mô tả các đặc điểm lâm sàng và nội tiết tố quan trọng của PCOS ở thanh thiếu niên và thiết lập các ngưỡng cụ thể theo tuổi của các thông số nội tiết tố cần thiết nhất.
- Phương pháp
Nhóm đối chứng bao gồm 30 bé gái vị thành niên khỏe mạnh ở cùng độ tuổi (16,0 (15,0–17,0)) có kinh nguyệt đều đặn (thời gian ra máu kinh dao động từ 4 đến 8 ngày) và không có bệnh lý phụ khoa và nội tiết. Các cô gái trong nhóm đối chứng có cân nặng chuẩn (55,5 (50,0–62,0) kg) và giá trị BMI (20,2 (18,4–21,8) kg/m2). Hồ sơ sinh hóa và lipid của máu được xác định cho tất cả những người tham gia theo các chỉ số chính: cholesterol toàn phần, triglyceride (TG), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), chỉ số xơ vữa và protein phản ứng C độ nhạy cao (CRP).
Thử nghiệm dung nạp glucose qua đường uống (OGTT) được thực hiện 12–16 giờ sau bữa ăn cuối cùng. Nồng độ glucose và insulin phản ứng miễn dịch (IRI) được đo trong máu tĩnh mạch khi đói và đánh giá lần thứ hai sau 120 phút sau khi uống 75g glucose. Đánh giá mô hình cân bằng nội môi về kháng insulin (HOMA-IR) đã được tính toán.
Nồng độ LH, FSH, DHEAS, androstenedione, prolactin (Prl), E2, cortisol, testosterone (T) và SHBG, leptin được đo vào ngày thứ 2–4 của chu kỳ kinh nguyệt. Tất cả các bé gái đều được siêu âm kiểm tra vùng chậu cũng như tuyến vú và tuyến giáp vào ngày 3-5 của chu kỳ kinh nguyệt.
- Kết quả
- Trong số các yếu tố rủi ro được phân tích thì các biểu hiện thiểu kinh và/ hoặc PCOS và/ hoặc vô sinh do nội tiết trước khi mang thai ở người mẹ của bé gái làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở một bé gái lên đến 5 lần. Bên cạnh đó, chu kỳ kinh nguyệt không đều lặp đi lặp lại với sự chậm trễ cho hơn 90 ngày sau lần hành kinh đầu tiên dẫn đến nguy cơ PCOS ở một bé gái tăng gấp ba lần.
- Bệnh nhân PCOS so với nhóm đối chứng có BMI cao hơn (22,4 (19,9–27,2) so với 20,2 (18,4–21,8) kg/m2, p = 0,0002), chu vi vòng eo WC (75,0 (69,0–85,0) so với (66,0 (62,0– 70,0) cm, p = 0,0003) và chu vi vòng hông (HC) (98,0 (92,0 - 103,0) so với 92,0 (89,0–95,0) cm, p = 0,0019). Do đó, phân tích đa biến xác nhận rằng BMI và WC là các yếu tố chẩn đoán nguy cơ có ý nghĩa thống kê để xác định bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) ở tuổi vị thành niên.
- Kết quả nghiên cứu ở nhóm PCOS cho thấy nồng độ leptin ở bệnh nhân vị thành niên có tương quan cao với trọng lượng cơ thể (r = 0,637; p = 0,003), BMI (r = 0,705; p = 0,001), WC (r = 0,679; p = 0,002), HC (r = 0,667; p = 0,002), và nồng độ insulin (r = 0,529; p = 0,046), nhưng điều này không xảy ra ở nhóm đối chứng (p> 0,05 cho tất cả các thông số). Mối tương quan có ý nghĩa duy nhất trong nhóm đối chứng là leptin và cholesterol (r = 0,961; p = 0,039).
- Kết quả của các xét nghiệm này cho thấy ngưỡng AMH> 7,20 ng/mL và FAI> 2,75 cho thấy độ nhạy cao nhất (76,0% và 75,0%) và độ đặc hiệu (tương ứng là 89,0 và 93,0%) đối với chẩn đoán hội chứng này ở tuổi vị thành niên.
- Nồng độ testosterone> 1,15 nmol/L, androstenedione> 11,45 ng/mL và tỷ lệ LH/FSH> 1,23 cũng cho thấy độ nhạy cao 63,2–78,2% và độ đặc hiệu 84,4–93,7% trong chẩn đoán PCOS trong nghiên cứu mẫu của các bé gái.
- Kết luận
Nguồn: Elena Khashchenko, Elena Uvarova, Mikhail Vysokikh và cs (2020), The Relevant Hormonal Levels and Diagnostic Features of Polycystic Ovary Syndrome in Adolescents.
Journal of Clinical Medicine. doi: 10.3390/jcm9061831.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp về những yếu tố lối sống ở nữ giới và nguy cơ sẩy thai liên tiếp - Ngày đăng: 27-04-2021
Ảnh hưởng của chế độ ăn ‘‘Địa Trung Hải’’ lên sự phát triển của phôi người trong ống nghiệm: một thử nghiệm ngẫu nhiên mù đôi có đối chứng - Ngày đăng: 26-04-2021
So sánh kết cục thai kỳ của thai giới hạn tăng trưởng theo định nghĩa từ các hướng dẫn thực hành khác nhau - Ngày đăng: 26-04-2021
Tăng trưởng ở trẻ được sinh ra nhờ công nghệ hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 26-04-2021
Mối quan hệ giữa sự phân mảnh DNA ở tinh trùng và tỷ lệ thai sau bơm tinh trùng vào tử cung (IUI). Có nên hạ thấp ngưỡng DFI không? - Ngày đăng: 26-04-2021
Tóm tắt bằng chứng hiện có về những lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của tiêm vaccine COVID-19 trong thai kỳ - Ngày đăng: 26-04-2021
Mối tương quan giữa số lượng phôi nang chất lượng tốt và kết quả trẻ sinh sống sau chuyển đơn phôi nang ở các chu kỳ chuyển phôi tươi hoặc trữ ở chu kì đầu tiên - Ngày đăng: 26-04-2021
Sự thay đổi theo mùa về nhiệt độ, độ ẩm và độ dài ngày có ảnh hưởng đến các thông số tinh dịch - Một nghiên cứu phân tích hồi cứu hơn 8 năm - Ngày đăng: 26-04-2021
Đánh giá các giá trị của noãn tại ngày ICSI (D0) và kết quả của chu kì điều trị - Ngày đăng: 26-04-2021
So sánh hiệu quả giữa việc sử dụng cell-free dna trong môi trường nuôi cấy và sinh thiết tế bào lá nuôi trong xét nghiệm di truyền tiền làm tổ - Ngày đăng: 23-04-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK