Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 28-04-2021 11:40pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH: Lê Ngọc Bảo Tâm- IVFMD Tân Bình

  1. Đặt vấn đề
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) ở thanh thiếu niên xảy ra ở 2,2–7,5% dân số và lên đến 68% ở bệnh nhân có kinh nguyệt không đều và rậm lông. Nhận biết và quản lý sớm bệnh tại thời điểm biểu hiện của nó và trước khi nó bắt đầu giai đoạn ảnh hưởng lâu dài về sinh sản và tim mạch là rất quan trọng. Hiện nay, tiêu chuẩn chẩn đoán PCOS ở thanh thiếu niên là chủ đề của nhiều cuộc thảo luận. Các tiêu chí chẩn đoán PCOS đối với bệnh nhân ở tuổi vị thành niên cần được xem xét lại từ các tiêu chí chẩn đoán cho bệnh nhân trưởng thành.

Hình ảnh lâm sàng của PCOS rất đa dạng. Các triệu chứng của PCOS ở tuổi vị thành niên có thể tương tự như các triệu chứng đi kèm với tuổi dậy thì bình thường. Các chu kỳ kinh không đều là biểu hiện sinh lý của thanh thiếu niên trong vài năm đầu tiên sau khi có kinh. Trong đó, 85% các chu kỳ kinh nguyệt là không có kinh trong năm đầu và xu hướng tiếp tục sau ba năm đối với khoảng 59% các chu kỳ. Do đó, rậm lông nhẹ đơn thuần và mụn trứng cá đơn lẻ và/hoặc rụng tóc ở tuổi thanh thiếu niên không thể được coi là bằng chứng lâm sàng của cường androgen  (hyperandrogenism - HA). Một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán phổ biến của PCOS là hình thái buồng trứng đa nang khi siêu âm. Xét nghiệm hormone anti-Mullerian (AMH) là một xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn để chẩn đoán PCOS và bổ sung cho thông số siêu âm, mặc dù nó chưa được xác nhận đối với các bé gái. Tuy nhiên, theo phân tích năm 2016, việc sử dụng ngưỡng AMH ≥ 7,03 ng/mL chỉ cho độ đặc hiệu và độ nhạy lần lượt là 50,0% và 70,8% trong chẩn đoán PCOS ở bệnh nhân trẻ tuổi. Vì vậy, mặc dù có nhiều nghiên cứu, không có tiêu chuẩn chẩn đoán được chấp thuận cho tuổi vị thành niên và các giá trị ngưỡng cho các thông số nội tiết tố.

Mục đích của nghiên cứu này là mô tả các đặc điểm lâm sàng và nội tiết tố quan trọng của PCOS ở thanh thiếu niên và thiết lập các ngưỡng cụ thể theo tuổi của các thông số nội tiết tố cần thiết nhất.

  1. Phương pháp
Nghiên cứu bao gồm 130 bé gái từ 15 đến 17 tuổi (16,0 (15,0–17,0)), có đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán PCOS theo đồng thuận Rotterdam (thiểu kinh/vô kinh; dấu hiệu lâm sàng và / hoặc sinh hóa của HA; phát hiện buồng trứng đa nang bằng siêu âm). Các tiêu chí đưa vào bổ sung là: khởi phát cơn đau bụng kinh ít nhất 2 năm; không có các bệnh nội tiết khác; không sử dụng thuốc hơn 3 tháng trước khi nghiên cứu bao gồm cả thuốc uống tránh thai kết hợp.

Nhóm đối chứng bao gồm 30 bé gái vị thành niên khỏe mạnh ở cùng độ tuổi (16,0 (15,0–17,0)) có kinh nguyệt đều đặn (thời gian ra máu kinh dao động từ 4 đến 8 ngày) và không có bệnh lý phụ khoa và nội tiết. Các cô gái trong nhóm đối chứng có cân nặng chuẩn (55,5 (50,0–62,0) kg) và giá trị BMI (20,2 (18,4–21,8) kg/m2). Hồ sơ sinh hóa và lipid của máu được xác định cho tất cả những người tham gia theo các chỉ số chính: cholesterol toàn phần, triglyceride (TG), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), chỉ số xơ vữa và protein phản ứng C độ nhạy cao (CRP).

Thử nghiệm dung nạp glucose qua đường uống (OGTT) được thực hiện 12–16 giờ sau bữa ăn cuối cùng. Nồng độ glucose và insulin phản ứng miễn dịch (IRI) được đo trong máu tĩnh mạch khi đói và đánh giá lần thứ hai sau 120 phút sau khi uống 75g glucose. Đánh giá mô hình cân bằng nội môi về kháng insulin (HOMA-IR) đã được tính toán.
Nồng độ LH, FSH, DHEAS, androstenedione, prolactin (Prl), E2, cortisol, testosterone (T) và SHBG, leptin được đo vào ngày thứ 2–4 của chu kỳ kinh nguyệt. Tất cả các bé gái đều được siêu âm kiểm tra vùng chậu cũng như tuyến vú và tuyến giáp vào ngày 3-5 của chu kỳ kinh nguyệt.

  1. Kết quả
  • Trong số các yếu tố rủi ro được phân tích thì các biểu hiện thiểu kinh và/ hoặc PCOS và/ hoặc vô sinh do nội tiết trước khi mang thai ở người mẹ của bé gái làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở một bé gái lên đến 5 lần. Bên cạnh đó, chu kỳ kinh nguyệt không đều lặp đi lặp lại với sự chậm trễ cho hơn 90 ngày sau lần hành kinh đầu tiên dẫn đến nguy cơ PCOS ở một bé gái tăng gấp ba lần.
  • Bệnh nhân PCOS so với nhóm đối chứng có BMI cao hơn (22,4 (19,9–27,2) so với 20,2 (18,4–21,8) kg/m2, p = 0,0002), chu vi vòng eo WC (75,0 (69,0–85,0) so với (66,0 (62,0– 70,0) cm, p = 0,0003) và chu vi vòng hông (HC) (98,0 (92,0 - 103,0) so với 92,0 (89,0–95,0) cm, p = 0,0019). Do đó, phân tích đa biến xác nhận rằng BMI và WC là các yếu tố chẩn đoán nguy cơ có ý nghĩa thống kê để xác định bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) ở tuổi vị thành niên.
  • Kết quả nghiên cứu ở nhóm PCOS cho thấy nồng độ leptin ở bệnh nhân vị thành niên có tương quan cao với trọng lượng cơ thể (r = 0,637; p = 0,003), BMI (r = 0,705; p = 0,001), WC (r = 0,679; p = 0,002), HC (r = 0,667; p = 0,002), và nồng độ insulin (r = 0,529; p = 0,046), nhưng điều này không xảy ra ở nhóm đối chứng (p> 0,05 cho tất cả các thông số). Mối tương quan có ý nghĩa duy nhất trong nhóm đối chứng là leptin và cholesterol (r = 0,961; p = 0,039).
  • Kết quả của các xét nghiệm này cho thấy ngưỡng AMH> 7,20 ng/mL và FAI> 2,75 cho thấy độ nhạy cao nhất (76,0% và 75,0%) và độ đặc hiệu (tương ứng là 89,0 và 93,0%) đối với chẩn đoán hội chứng này ở tuổi vị thành niên.
  • Nồng độ testosterone> 1,15 nmol/L, androstenedione> 11,45 ng/mL và tỷ lệ LH/FSH> 1,23 cũng cho thấy độ nhạy cao 63,2–78,2% và độ đặc hiệu 84,4–93,7% trong chẩn đoán PCOS trong nghiên cứu mẫu của các bé gái.
Độ chính xác chẩn đoán của xác định PCOS là 90,2-91,6% với việc sử dụng kết hợp cả bốn chỉ số được phát hiện, cao hơn đáng kể so với việc sử dụng từng chỉ số riêng biệt. Độ chính xác của chẩn đoán PCOS đạt 92,5%, độ đặc hiệu 90% khi sử dụng nồng độ AMH và leptin khi giá trị của hàm hồi quy logistic [85,73 - (1,73 × AMH) - (0,12 × Leptin)] nhỏ hơn 70,72.

  1. Kết luận
Kết quả của nghiên cứu ước tính ngưỡng AMH, FAI, androstenedione, testosterone, LH / FSH và thể tích buồng trứng có thể được đề xuất sử dụng trong chẩn đoán PCOS ở thanh thiếu niên với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Hơn nữa, sự kết hợp của bốn chỉ số xác định đã cải thiện độ chính xác chẩn đoán cho việc phát hiện PCOS ở thanh thiếu niên.

Nguồn: Elena Khashchenko, Elena Uvarova, Mikhail Vysokikh và cs (2020), The Relevant Hormonal Levels and Diagnostic Features of Polycystic Ovary Syndrome in Adolescents.
Journal of Clinical Medicine. doi: 10.3390/jcm9061831.


Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025

Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK