Cử nhân Mai Hoàng Lịch
Đơn vị HTSS IVFMD FAMILY, BVĐK Gia Đình, Đà Nẵng
1. Giới thiệu
Ngày nay, việc có con trễ đang trở nên phổ biến trên toàn cầu. Một nghiên cứu của Khandwala và cộng sự (2018) được thực hiện ở Anh và xứ Wales cho thấy 15% trẻ sơ sinh có cha trên 40 tuổi. Bên cạnh đó, mối tương quan giữa tuổi cha cao làm tăng nguy cơ ảnh hưởng xấu đến thai kỳ. Một nghiên cứu hồi cứu khác của Khandwala và cộng sự (2018) ở Hoa Kỳ đối với tuổi cha ≥ 45 tuổi có ảnh hưởng tới nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ (24%), sinh non (14%) và co giật ở trẻ sơ sinh (18%). Bên cạnh đó có một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cha lớn tuổi làm tăng nguy cơ sẩy thai thêm 41% và tiền sản giật lên đến 80%.
2. Phương pháp
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu được tiến hành tại một trung tâm từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2022. Tổng cộng có 449 chu kỳ cho nhận noãn được nghiên cứu, sau khi loại bỏ còn lại 320 chu kỳ được tiến hành để phân tích. Tiêu chí nhận trong nghiên cứu đối với người cho noãn ≤ 35 tuổi, người nhận noãn có độ dày nội mạc tử cung ≥ 6 mm và nội mạc tử cung bình thường. Tiêu chí loại trừ đối với chu kỳ sử dụng tinh trùng từ ngân hàng tinh trùng, tinh trùng thủ thuật hoặc đối với những chu kỳ có chỉ định tiến hành xét nghiệm di truyền tiền làm tổ. Kết quả chính của nghiên cứu là tỷ lệ trẻ sinh sống (Live birth rate – LBR), kết quả phụ là tỷ lệ thai lâm sàng (Clinical pregnancy rate – CPR) và tỷ lệ sẩy thai (Miscarriage rate – MR).
Nghiên cứu chia các nhóm tuổi cha thành các nhóm tuổi như sau: ≤ 35, 36-40, 41-45, 46-50 và ≥ 51. Nhóm tuổi cha ≤ 35 tuổi được chỉ định là nhóm tham chiếu để tiến hành phân tích so sánh. Phân tích hồi quy logistic đa biến được áp dụng cho tập dữ liệu, với mức có ý nghĩa thống kê là p < 0,.05.
3. Kết quả
Tổng cộng có 46,88% (150/320) trẻ sinh sống, trong đó có khoảng 40,44% (72/178) từ các chu kỳ chuyển phôi tươi và 54,92% (78/142) từ các chu kỳ chuyển phôi trữ. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ tạo phôi nang và tỷ lệ làm tổ khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi.
Tỷ lệ trẻ sinh sống khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê ở nam giới trong độ tuổi 36-40 (OR: 0,92, 95% KTC: 0,70-1,14) hoặc ở nhóm nam giới trong độ tuổi 41-45 (OR 0,70, 95% KTC: 0,62-1,02). Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ sinh sống giảm ở nhóm tuổi 46-50 (OR 0,50, 95% KTC: 0,45-0,57; p < 0,0001) và ≥ 51 tuổi (OR: 0,21, 95% KTC: 0,11-0,38; p < 0,001). Tỷ lệ sẩy thai tăng dần theo tuổi cha ở nhóm ≥ 51 tuổi (OR: 2,08, 95% KTC: 1,91-3,02) so với nhóm ≤ 35 tuổi (p < 0,0001).
4. Kết luận
Nghiên cứu nhấn mạnh các tác động phụ của tuổi cha đối với tỷ lệ thai lâm sàng và kết quả trẻ sinh sống trong chu kỳ xin noãn. Nghiên cứu cho thấy khi so sánh tỷ lệ trẻ sinh sống giảm 79%, tỷ lệ thai lâm sàng giảm 58% và tăng 108% tỷ lệ sẩy thai ở nhóm tuổi cha ≥ 51 so với nhóm ≤ 35 tuổi.
Tài liệu tham khảo
Atik, Yeliz, Stavroula Kastora, Rawad Halimeh, Margot Zomer, Rabi Odia, Holly Exeter, Mina Vasilic, et al. 2025. “Increased Paternal Age Adversely Affects Live Birth Rates in Oocyte Recipient Cycles.” Human Fertility 28 (1). doi:10.1080/14647273.2025.2506799.










Khách sạn Equatorial, chủ nhật ngày 23 . 11 . 2025
Ngày 9 - 10 . 8 . 2025, Vinpearl Landmark 81 (Số 720A Điện BIên Phủ, ...
Vinpearl Landmark 81, chiều thứ bảy 9 . 8 . 2025 (13:00 - 16:30)

Mời quý đồng nghiệp đón đọc bản Online của Y học sinh sản ...

Sách “Bài giảng Thực hành Sản khoa” do các giảng viên Bộ ...

Sách ra mắt ngày 11 . 7 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...