CN. Đặng Ngọc Minh Thư – IVF Tâm Anh
Tổng quan
Gần đây, thủy tinh hóa - một kỹ thuật đông lạnh nhanh giúp tránh hình thành tinh thể đá nội bào - đã trở thành tiêu chuẩn vàng trong công nghệ hỗ trợ sinh sản (assisted reproductive technology - ART) để bảo quản phôi, vượt trội hơn hẳn so với phương pháp đông chậm truyền thống. Nhờ đó, số lượng chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh ngày càng gia tăng. Trong thủy tinh hóa, phôi được đưa vào môi trường thẩm thấu cao để loại bỏ nước nội bào và sau đó được làm lạnh với tốc độ siêu nhanh. Khi rã đông, phôi được chuyển dần sang môi trường thẩm thấu thấp, giúp nước trở lại tế bào một cách có kiểm soát, tạo điều kiện cho phôi nở ra trở lại.
Tuy nhiên, nếu phôi không tái nở rộng đầy đủ sau khi rã đông, khả năng làm tổ và mang thai có thể bị ảnh hưởng. Thậm chí, những phôi có hình thái tốt trước khi đông lạnh cũng có thể cho kết quả kém nếu không tái nở rộng hiệu quả. Điều này cho thấy việc đánh giá hình thái trước đông lạnh là chưa đủ để phản ánh chính xác tiềm năng phát triển của phôi. Khả năng tái nở rộng nhanh trong vài giờ sau rã đông đã được chứng minh là một chỉ số động mạnh mẽ về chất lượng phôi và có thể bổ sung hiệu quả cho các tiêu chí đánh giá hình thái truyền thống.
Trong nghiên cứu trước, nhóm tác giả ghi nhận rằng phôi tái nở rộng kém sau nuôi cấy hồi phục có liên quan đến tỉ lệ điều trị thành công thấp hơn, đặc biệt ở phụ nữ ≥35 tuổi hoặc phôi bị tổn thương hình thái. Tuy nhiên, việc đánh giá này thực hiện ngay trước chuyển phôi nên khó áp dụng linh hoạt trong lâm sàng.
Một số nghiên cứu đã đề xuất đánh giá tốc độ tái nở rộng ngay sau khi rã đông như một chỉ số tiềm năng. Trong nghiên cứu hiện tại, nhóm tác giả tập trung phân tích mối liên hệ giữa tốc độ tái giãn nở tức thì sau rã đông và kết quả thai kỳ lâm sàng, đồng thời đề xuất phương pháp định lượng đơn giản, khả thi nhằm ứng dụng trong đánh giá chất lượng phôi trước chuyển phôi.
Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu hồi cứu này được tiến hành tại Trung tâm sinh sản ở Nhật Bản, phân tích các chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2022. Nghiên cứu này loại trừ các chu kỳ chuyển phôi có khả năng ảnh hưởng đến kết quả làm tổ và mang thai như chuyển phôi được hướng dẫn bởi Phân tích khả năng tiếp nhận nội mạc tử cung, chuyển phôi liên quan đến liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu, chuyển phôi đã trải qua xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện thể lệch bội và những phôi độ nở rộng khoang phôi là 1 hoặc 2.
Tốc độ tái nở rộng được tính tại thời điểm 9–11 phút sau rã đông, đối với phôi nang ở độ giãn nở độ 3 hoặc 4, dựa trên tỉ lệ giữa diện tích phôi và diện tích bên trong vùng trong suốt. Việc đo đạc được thực hiện bằng phần mềm ImageJ. Ngưỡng phân loại được xác định bằng phân tích AUC-ROC và chỉ số Youden.
-
Phôi có tỉ lệ ≥ 90,2% được xếp vào nhóm tái nở rộng
-
Phôi <90,2% thuộc nhóm co
-
Phôi độ nở rộng độ 5 hoặc 6 được phân loại vào nhóm thoát màng
Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm IBM SPSS Statistics (phiên bản 29; IBM Corp., Armonk, NY, Hoa Kỳ).
Kết quả
Độ tuổi và BMI trong nhóm phôi co cao hơn đáng kể so với hai nhóm còn lại. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào được quan sát thấy giữa ba nhóm về nồng độ AMH, FSH, LH và E2 (P < 0,01). Tỉ lệ phôi nang chất lượng tốt (P<0,05), bao gồm 3/4/5AA, AB, BA hoặc BB được phân loại theo hệ thống tính điểm hình thái của Gardner cao hơn đáng kể ở nhóm tái nở rộng (85,9%) so với hai nhóm còn lại (nhóm nở: 84,2%; nhóm co: 75,6%).
ROC-AUC (95% CI [giá trị p]) đối với tỉ lệ tái nở rộng phôi nang liên quan đến thai lâm sàng là 0,62 (0,58–0,66 [P<0,05]), với giá trị ngưỡng là 90,2%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính lần lượt là 68,9%; 52,4%; 38,8% và 79,6%.
Các kết quả ART ngoại trừ tỉ lệ sảy thai đều thấp hơn đáng kể ở nhóm phôi co so với hai nhóm còn lại (tất cả P<0,01). Không có sự khác biệt nào về tỉ lệ sảy thai được quan sát thấy giữa ba nhóm. Nhóm tái nở rộng có tỉ lệ phần trăm nở rộng khoang phôi mức độ 4 cao hơn đáng kể (86,6%) so với nhóm co (76,1%) (P<0,001). Có xu hướng chất lượng ICM (inner cell mass) và TE (trophectoderm) đạt loại tốt hơn (loại A) ở nhóm tái nở rộng (54,5%, 58,9%), tiếp theo là nhóm thoát màng và nhóm co (46,5%, 40,8% và 49,4%, 37,8%).
Phân tích hồi quy logistic được sử dụng để xác định các yếu tố có liên quan đáng kể đến kết quả thai kỳ lâm sàng, được trình bày dưới dạng tỉ lệ chênh lệch đã điều chỉnh (95% CI). Các yếu tố được xác định là tuổi, ngày bảo quản đông lạnh phôi nang, chất lượng ICM, chất lượng TE và tỉ lệ tái nở rộng ≥90,2%. Không có tỷ lệ chênh lệch đã điều chỉnh có ý nghĩa thống kê đối với BMI, nồng độ AMH huyết thanh, nồng độ FSH ban đầu, tuổi phôi, mức độ nở rộng của khoang phôi và nồng độ E2 và P4 huyết thanh vào ngày chuyển phôi.
Khi phân tích tất cả các kết quả ART, bao gồm làm tổ, thai lâm sàng, thai diễn tiến và trẻ sinh sống cho thấy: độ tuổi, chất lượng TE và tỉ lệ tái nở rộng ≥90,2% là những yếu tố duy nhất có ý nghĩa thống kê trong tất cả các kết quả.
Độ tin cậy giữa những người đánh giá (intra-class correlation coefficient - ICC) là 0,967 (P<0,001) và độ tin cậy nội bộ đánh giá ICC là 0,984 (P<0,001).
Bàn luận
Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ tái nở rộng của phôi nang trong 9–11 phút sau rã là một chỉ số dự đoán mạnh về chất lượng phôi, có giá trị tiên lượng độc lập đối với kết quả thai kỳ lâm sàng. Giá trị ngưỡng ≥90,2% cho thấy khả năng phân loại hiệu quả giữa các phôi có tiềm năng làm tổ cao và thấp, ngay cả khi chưa đạt mức giãn nở hoàn toàn.
Khác với các đánh giá hình thái tĩnh thông thường, chỉ số tái nở rộng phản ánh khả năng phục hồi sinh học của phôi sau quá trình thủy tinh hóa – rã đông, từ đó giúp nhận diện các phôi có độ bền và chất lượng nội tại tốt hơn. Việc áp dụng đánh giá tại thời điểm 9–11 phút sau rã đông cũng cho phép ra quyết định lâm sàng kịp thời, như chuyển phôi đơn hay kép mà không cần chờ thêm thời gian nuôi cấy.
Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế như thiết kế hồi cứu, dữ liệu đơn trung tâm, và chưa tích hợp đầy đủ các thông số phát triển động học khác. Các nghiên cứu tiếp theo nên áp dụng mô hình đa trung tâm và công nghệ theo dõi time-lapse để xác thực kết quả và phát triển các tiêu chí lựa chọn phôi toàn diện hơn.
Nguồn: Blastocyst re-expansion rate immediately after warming is a strong dynamic indicator of embryo quality. Yoneyama, Masato et al. Reproductive BioMedicine Online, Volume 0, Issue 0, 104989.









Tiền Hội nghị: Trung tâm Hội nghị Grand Saigon, thứ bảy ngày ...
New World Saigon hotel, thứ bảy 14 tháng 06 năm 2025 (12:00 - 16:00)
Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...