Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 16-06-2025 5:44pm
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế

BS.CKI. Nguyễn Thị Ngọc Thảo, TS. BS. Hồ Nguyễn Tường

I. Đặt vấn đề
Các nghiên cứu gần đây cho thấy phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung (CBNMTC) sử dụng nội tiết ngoại sinh (PC) để chuyển phôi trữ lạnh (CPT) dù tiện lợi nhưng có liên quan đến tăng nguy cơ các biến chứng sản khoa như: THATK, BHSS và thai to so với tuổi thai. Mặc dù cơ chế chưa rõ, nhưng sự khác biệt về nồng độ nội tiết sinh dục trong PC so với các phác đồ CBNMTC khác có thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của những bất thường trên.

II. Câu hỏi nghiên cứu
Sự khác biệt về nồng độ estradiol (E2) và progesterone (P4) trong thai kỳ giai đoạn sớm trên những phụ nữ được CBNMTC để chuyển phôi trữ lạnh theo 3 phác đồ khác nhau (gồm: PC, mNC và gSC) có liên quan đến kết cục điều trị và thai kỳ?

III. Mục tiêu nghiên cứu
So sánh nồng độ E2 và P4 trong thai kỳ giai đoạn sớm giữa 3 phác đồ CBNMTC khác nhau, đồng thời khảo sát các kết cục sinh sản, sản khoa và chu sinh liên quan.
IV. Phương pháp nghiên cứu
-       Thiết kế: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, một trung tâm, nhãn mở.

Đối tượng: Tổng cộng 305 chu kỳ FET tại Bệnh viện đại học Herlev, Đan Mạch từ năm 2021 đến năm 2024, gồm các phụ nữ 18-40 tuổi có BMI ≤ 35 kg/m2, kết quả PAP smear trong vòng 3 năm chưa bất thường, và không có bệnh lý nội tiết – huyết học nặng. Đối tượng nghiên cứu được tiến hành chuyển đơn phôi từ trứng tự thân mỗi chu kỳ và được phân thành hai nhóm dựa trên đặc điểm phóng noãn:

  • Phân nhóm: 2 nhóm

    • Phụ nữ phóng noãn đều: 232 người.

    • Phụ nữ có rối loạn phóng noãn (RLPN): 73 người.

  • Phác đồ điều trị:

    • Chu kỳ sử dụng nội tiết ngoại sinh (PC): dùng E2 và P4 ngoại sinh liều cố định estradiol valerate 6 mg/ngày. Khi độ dày NMTC ≥ 7mm, hỗ trợ hoàng thể được khởi đầu với 1200 mg P4 đường âm đạo, sử dụng đến thời điểm thai 9 6/7 tuần.

    • Chu kỳ tự nhiên cải biên (mNC): Siêu âm được dùng để theo dõi sự phát triển tự nhiên của nang noãn từ ngày 2 – 3 chu kỳ kinh. Khi kích thước nang trội ≥ 16 mm, hCG tái tổ hợp (Ovitrelle) 250mcg được tiêm để kích thích phóng noãn và lên lịch chuyển phôi. Không sử dụng P4 ngoại sinh trong hỗ trợ hoàng thể.

    • Chu kỳ kích thích bằng gonadotropin (gSC): dùng rFSH liều thấp (từ 50 – 75 đơn vị follitropin alfa) từ ngày 2-3 chu kỳ kinh để kích thích sự phát triển của nang noãn, dưới sự theo dõi của siêu âm. Tái khám sau 01 tuần và sau đó mỗi 1-3 ngày để theo dõi sự phát triển của nang noãn và điều chỉnh liều phù hợp. Khi kích thước nang trội ≥ 16 mm, hCG tái tổ hợp (Ovitrelle) 250mcg cũng sử dụng để tiêm kích phóng noãn và lên lịch chuyển phôi. Không sử dụng P4 ngoại sinh trong hỗ trợ hoàng thể.

  • Phương pháp:

    • Mẫu máu được thu thập ở 7 mốc thăm khám:

      • Lần 1: Ngày 2-3 chu kỳ kinh.

      • Lần 2: Ngày tiêm kích phóng noãn hCG (mNC hoặc gSC) hoặc khi NMTC ≥ 7mm (PC).

      • Lần 3: Ngày CPT.

      • Lần 4: Ngày thử thai.

      • Lần 5: Lúc thai 6 tuần.

      • Lần 6: Lúc thai 8 tuần.

      • Lần 7: Lúc thai 9 6/7 tuần.


 

  • Kết cục chính: So sánh nồng độ E2 và P4 giữa các phác đồ điều trị tại 7 thời điểm lấy máu (lấy máu từ 7g30 đến 14g30).

  • Kết cục phụ:

    • Điều trị HTSS: xét nghiệm thai dương tính, thai diễn tiến, sinh con và sảy thai.

    • Sản khoa: tuổi thai khi sinh, MLT, KPCD, BHSS, ĐTĐTK, TSG và THATK.

    • Chu sinh: giới tính, cân nặng khi sinh, sinh non, sinh cực non, dị tật, nhập viện NICU và ngạt thở (APGAR < 5 sau 5 phút và pH động mạch rốn < 7,1).

V. Kết quả

  • 232 phụ nữ phóng noãn đều đặn và 73 phụ nữ RLPN được tiến hành phân nhóm ngẫu nhiên. Phân tích cuối cùng gồm 257 chu kỳ CBNMTC và được tiến hành CPT. Trong đó, bao gồm 197 phụ nữ phóng noãn đều (101 PC và 96 mNC) và 60 phụ nữ có RLPN (30 gSC và 30 PC).

Hình 3. Đối tượng nghiên cứu.

 
1. Phụ nữ phóng noãn đều đặn: (PC và mNC)
Vào ngày CPT, nồng độ E2 (0.86 và 0.54 nmol/L, p < 0.001) và P4 máu (68.5 và 40.3 nmol/L, p < 0.001) cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm PC khi so sánh với nhóm mNC. Ở thai 8 tuần, nồng độ cao của P4 trong PC được duy trì (87.5 và 61.2 nmol/L, p = 0.02), nhưng không có sự khác biệt về nồng độ E2. Tuy vậy, sự chênh lệch về nồng độ nội tiết không tương đồng với kết cục chuyển phôi, với tỷ lệ thai lâm sàng (67.3% và 59.8%), thai diễn tiến (40.2% và 42.2%), sẩy thai (13.1% và 5.9%) và hủy chu kỳ (7.8% và 12.1%) tương đương giữa hai nhóm PC và mNC (p>0.05). Ngoài ra, nghiên cứu này còn cho thấy kết cục sản khoa có xu hướng bất lợi ở nhóm PC, với tỷ lệ BHSS cao hơn có ý nghĩa thống kê (55% (22/40) và 25% (10/40), p =0.01) .Trẻ sinh từ nhóm PC có cân nặng lớn hơn 292g (3745g và 3453g, p <0.01). Tỷ lệ MLT, ĐTĐTK, TSG hay các biến cố chu sinh khác không khác biệt giữa hai nhóm được so sánh.

Hình 4. So sánh nồng độ Estradiol và Progesterone giữa 2 nhóm mNC và PC qua 7 lần thăm khám.

Bảng 1. So sánh kết cục điều trị và sinh sản của 2 nhóm nghiên cứu.

Bảng 2. So sánh kết cục sản khoa và chu sinh của 2 nhóm nghiên cứu.

2. Phụ nữ có RLPN: (PC và gSC)
Nồng độ E2 vào ngày CPT cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm PC khi so sánh với nhóm gSC (0.96 và 0.54 nmol/L, p < 0.01), nhưng không ghi nhận khác biệt về nồng độ P4 máu. Ở các thời điểm sau, nồng độ E2 cao hơn ở nhóm PC nhưng không đạt mức có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt về nồng độ nội tiết cũng không tương đồng với kết cục chuyển phôi, với tỷ lệ có thai lâm sàng (71.0% và 63.6%), thai diễn tiến (51.6% và 45.5%), sẩy thai (12.9% và 12.1%) và hủy chu kỳ (13.9% và 10.8%) không chênh lệch đáng kể giữa hai nhóm gSC và PC (p>0.05). Kết cục sản khoa như tỷ lệ BHSS, MLT, ĐTĐTK, TSG hay các biến cố chu sinh khác cũng không khác biệt giữa hai nhóm được so sánh.

3. Phân tích nội tiết liên quan đến chu kỳ thành công và chu kỳ sẩy thai

  • Ở nhóm phụ nữ phóng noãn đều đặn được CBNMTC bằng phác đồ mNC, nhóm nghiên cứu có ghi nhận nồng độ E2 ở các chu kỳ sẩy thai trong ngày trigger (0.74 và 0.89 nmol/L, p =  0.03) và ngày thử thai (0.32 và 0.97 nnmol/L, p < 0.001) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với chu kỳ thành công. Thêm vào đó, nồng độ P4 nhóm mNC trong ngày thử thai ở chu kỳ sẩy thai thấp hơn nhóm chu kỳ thành công có ý nghĩa thống kê (9.5 và 61.7 nmol/L, p < 0.001). Trong khi đó, không tìm thấy sự khác biệt nồng độ nội tiết giữa chu kỳ thành công và chu kỳ sẩy thai có ý nghĩa thống kê trong nhóm PC.

VI. Bàn luận
Phụ nữ có phóng noãn được chuẩn bị CPT bằng chu kỳ sử dụng nội tiết ngoại sinh (PC) có nồng độ E2 và P4 cao hơn rõ rệt so với nhóm mNC trong 10 tuần đầu thai kỳ. Giá trị này vượt ngưỡng sinh lý do sử dụng E2 và P4 ngoại sinh. Việc sử dụng nội tiết ngoại sinh này có liên quan đến vấn đề trọng lượng sơ sinh cao hơn và nguy cơ BHSS tăng ở nhóm PC trên phụ nữ có phóng noãn, có thể do gây tăng sinh NMTC quá mức, và rối loạn biệt hóa nhau thai. Gợi ý rằng nội tiết không sinh lý trong PC có thể thay đổi chức năng nhau thai và tăng nguy cơ sản khoa. Trái lại, nhóm mNC và gSC duy trì nội tiết sinh lý hơn nhờ hoàng thể. Hoàng thể có thể tiết thêm yếu tố mạch máu và miễn dịch (relaxin, VEGF…) có lợi cho sự làm tổ và phát triển nhau thai. Mặc dù khác biệt về nồng độ nội tiết, tỷ lệ thai diễn tiến và thai sinh sống không khác biệt giữa các phác đồ. Điều này cho thấy nồng độ nội tiết cao sớm không làm giảm khả năng làm tổ của phôi, nhưng có thể ảnh hưởng đến kết cục thai kỳ.

VIII. Kết luận
Phác đồ PC gây tăng nội tiết sinh dục vượt ngưỡng sinh lý trong ngày CPT và trong thai kỳ giai đoạn sớm, có thể ảnh hưởng bất lợi đến thai kỳ. Với phụ nữ phóng noãn đều, nên cân nhắc chuyển sang phác đồ mNC và gSC để duy trì hoàng thể và nội tiết sinh lý, giảm nguy cơ sản khoa. Nội tiết sinh lý, đặc biệt P4 đầy đủ từ hoàng thể, có vai trò quan trọng trong ổn định thai giai đoạn sớm. Cần thêm nghiên cứu về ảnh hưởng nội tiết và cơ chế nhau thai tác động đến kết cục thai kỳ.

Tài liệu tham khảo :
Nina FM., et al. “Estradiol and progesterone levels in early pregnancy after modified natural, programmed, and gonadotrophin-stimulated frozen embryo transfer cycles: a randomized controlled trial”, Human Reproduction, 2025; https://doi.org/10.1093/humrep/deaf083

 


 


Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Tiền Hội nghị: Trung tâm Hội nghị Grand Saigon, thứ bảy ngày ...

Năm 2020
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK