Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 04-06-2025 11:24pm
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế
KS. Nguyễn Thanh Tuyên – IVF Mỹ Đức Gia Định, Bệnh viện Đa khoa Gia Định

Giới thiệu
Hội chứng buồng trứng đa nang (Polycystic ovarian syndrome - PCOS) là rối loạn nội tiết phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, với tỷ lệ mắc bệnh ước tính từ 6 đến 15%. Phụ nữ được chẩn đoán mắc PCOS đồng nghĩa với việc khả năng sinh sản bị suy giảm nghiêm trọng, khiến vô sinh trở thành một thách thức phổ biến. Vì vậy, để có thể mang thai, hầu hết phụ nữ mắc PCOS buộc phải tìm đến công nghệ hỗ trợ sinh sản (Assisted reproductive technology - ART). Mặc dù việc sử dụng ART đã mang lại kết quả thuận lợi trong chu kỳ điều trị vô sinh ở bệnh nhân PCOS, nhưng chính bản chất phức tạp của PCOS lại tiềm ẩn nguy cơ khôn lường, dẫn đến các biến chứng và hậu quả khó lường trong suốt thai kỳ và khi sinh nở, đe dọa trực tiếp sức khỏe của cả người mẹ và thai nhi. Hiện nay, có nhiều bằng chứng cho thấy sự gia tăng tỷ lệ biến chứng thai kỳ ở phụ nữ được chẩn đoán mắc PCOS. Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh mối liên hệ giữa PCOS và các biến chứng thai kỳ cũng như kết cục bất lợi ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, tính đồng nhất giữa các nghiên cứu trước đây chưa được làm rõ, đòi hỏi phải kiểm tra thêm các biến số gây nhiễu và phân tích dưới nhóm. Với tỷ lệ phổ biến đáng báo động của PCOS trên toàn cầu và mối liên hệ của nó với những kết cục thai kỳ bất lợi, đòi hỏi việc làm sáng tỏ vai trò của PCOS trong việc gây ra các vấn đề này là điều không thể trì hoãn. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các biện pháp can thiệp cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhằm giảm thiểu tỷ lệ các kết cục bất lợi ở trẻ sơ sinh do PCOS gây ra.

Phương pháp nghiên cứu
Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp của 33 nghiên cứu với tổng cỡ mẫu 92.810 người tham gia từ nguồn dữ liệu được tìm kiếm trên PubMed, EmBase và thư viện Cochrane về tất cả các nghiên cứu có liên quan đến mối liên hệ giữa PCOS và nguy cơ mắc các biến chứng thai kỳ và kết cục trẻ sơ sinh, bao gồm đái tháo đường thai kỳ (Gestational diabetes mellitus - GDM), tăng huyết áp khi mang thai (Hypertension in pregnancy - PIH), tiền sản giật (Preeclampsia - PE), sinh non, sảy thai, dị tật bẩm sinh (Congenital malformations - CA), thai nhỏ so với tuổi thai (Small for gestational age - SGA), thai lớn so với tuổi thai (Large for gestational age - LGA), thai nhẹ cân khi sinh (Low birth weight - LBW), thai to (macrosomia), nhập viện chăm sóc tích cực sơ sinh (Neonatal intensive care unit - NICU) và cân nặng khi sinh. Các nghiên cứu đủ điều kiện được lựa chọn dựa trên các tiêu chí trên và loại trừ được xác định từ các nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Review Manager và Stata để tính toán.

Kết quả
So sánh kết quả các biến chứng thai kỳ
Kết quả phân tích tổng hợp cho thấy, phụ nữ mắc PCOS biểu hiện nguy cơ mắc GDM (OR 1,51, 95% KTC: 1,17–1,94, P = 0,001; I2 = 51%, PQ = 0,01), PIH (OR 1,72, 95% KTC: 1,25–2,39, P = 0,001; I2 = 57%, PQ = 0,004) và PE (OR 2,12, 95% KTC: 1,49–3,02, P < 0,0001; I2 = 0%, PQ = 0,45) tăng cao hơn khi so sánh với nhóm đối chứng. Ngoài ra, phụ nữ mắc PCOS cũng cho thấy nguy cơ sinh non (OR 1,29, 95% KTC: 1,21–1,39, P < 0.00001; I2 = 12%, PQ = 0,31) và LBW (OR 1,29, 95% KTC: 1,14–1,47) cũng tăng lên khi so sánh với nhóm đối chứng. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ phá thai. Trong phân tích dưới nhóm, ở nhóm chuyển phôi tươi (fresh ET) cho thấy nguy cơ mắc GDM (OR: 1,80, 95% KTC: 1,23–2,62, P  = 0,002) và sẩy thai (OR: 1,41, 95% KTC: 1,08–1,84, P  = 0,01) tăng so với nhóm đối chứng. Trong khi ở nhóm chuyển phôi đông lạnh lại cho thấy nguy cơ mắc PE (OR: 1,82, 95% KTC: 1,17–2,83, P  = 0,008) và sinh non (OR: 1,31, 95% KTC: 1,21–1,42, P  < 0,00001) tăng so với nhóm đối chứng. Và cả hai phương pháp chuyển đều làm tăng nguy cơ mắc PIH so với nhóm đối chứng. Mặc dù có hay không có tình trạng tăng tiết androgen, bệnh nhân PCOS đều có nguy cơ sinh non (OR: 1,69, 95% KTC: 1,31–2,18, P  < 0,0001; OR: 1,24, 95% KTC: 1,02–1,50, P  = 0,03) và sẩy thai (OR: 1,38, 95% KTC: 1,12–1,71, P  = 0,003; OR: 1,23, 95% KTC: 1,06–1,43, P  = 0,007) cao hơn so với nhóm đối chứng.

So sánh kết quả trẻ sơ sinh
Phụ nữ mắc PCOS có tỷ lệ LBW cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (OR: 1,29, 95% KTC: 1,14–1,47, P < 0,0001; I2 = 39%, PQ = 0,11). Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ CA, SGA, LGA, thai to, NICU và cân nặng khi sinh.

Kết luận
Phụ nữ mắc PCOS trải qua ART có nguy cơ mắc các biến chứng trong thai kỳ và kết cục bất lợi ở trẻ sơ sinh cao hơn đáng kể. Tuy nhiên, để khẳng định mối liên hệ chắc chắn giữa PCOS và các kết quả liên quan đến thai kỳ, cần phải thực hiện các nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu, mù đôi quy mô lớn và kiểm soát hiệu quả các yếu tố nhiễu, từ đó có thể xây dựng được các khuyến nghị lâm sàng chính xác hơn và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho những phụ nữ mắc PCOS mong muốn có con.
 
 
TLTK: Ban, M., Sun, Y., Chen, X., Zhou, X., Zhang, Y., & Cui, L. (2024). AssoKTCation between maternal polycystic ovarian syndrome undergoing assisted reproductive technology and pregnancy complications and neonatal outcomes: a systematic review and meta-analysis. Journal of Ovarian Research, 17(1), 6.
 


Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Năm 2020

Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK