Tin tức
on Tuesday 24-10-2023 2:57pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Ngô Hoàng Tín _ IVFVH
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) có những ưu điểm to lớn trong giải quyết vấn đề vô sinh nam. Do ICSI bỏ qua quá trình thụ tinh tự nhiên của tinh trùng là đi qua màng trong suốt nên làm thay đổi mô hình thụ tinh trong ống nghiệm thông thường, và có hiệu quả trong điều trị vô sinh do yếu tố nam như thiểu tinh nặng, tinh trùng yếu, tinh trùng có hình dạng bất thường và vô tinh do tắc nghẽn. Mặc dù tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ phôi cao, tuy nhiên, trong ICSI vẫn có 1–5% bệnh nhân thất bại thụ tinh hoàn toàn vì nhiều lý do, mà nguyên nhân chủ yếu là do thất bại trong việc hoạt hóa noãn. Một số nghiên cứu cho rằng điều này có thể là do thiếu phospholipase C zeta (PLCζ) trong tinh trùng hoặc đột biến gen PLCζ . Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng PLCζ được giải phóng từ tinh trùng kích hoạt sóng dao động canxi gây hoạt hóa noãn. Do đó, có thể hoạt hóa noãn nhân tạo bằng cách tạo dao động canxi thông qua canxi ionophore (A23187) (canxi ionophore là hóa chất thương mại thường được sử sụng để hoạt hóa noãn nhân tạo). Một báo cáo phân tích tổng hợp gần đây cho thấy canxi ionophore (A23187) giúp thúc đẩy hoạt hóa noãn và cải thiện tỷ lệ thụ tinh, hình thành phôi nang, tỷ lệ làm tổ và sinh sống. Dù được sử dụng khá phổ biến, các nghiên cứu về hiệu quả của hoạt hóa bằng canxi ionophore (A23187), ảnh hưởng của nó đối với khả năng phát triển của phôi và ảnh hưởng của nó đối với kết quả thai sau khi chuyển phôi là tương đối hạn chế.Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả phân tích tác động của canxi ionophore (A23187) đối với quá trình thụ tinh, khả năng phát triển của phôi, thể lệch bội và kết quả thai sau chuyển phôi có thực hiện xét nghiệm di truyền tiền làm tổ (preimplantation genetic testing – PGT). Tổng cộng có 506 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, bao gồm 234 bệnh nhân trong nhóm ICSI, 76 bệnh nhân trong nhóm A-ICSI (có sử dụng A23187), 172 bệnh nhân trong nhóm PGT và 24 bệnh nhân trong nhóm A-PGT (có sử dụng A23187). Phần mềm SPSS 22.0 được sử dụng để phân tích thống kê dữ liệu. Tỷ lệ được so sánh bằng cách sử dụng phân tích cột với kiểm định Fisher. Sự khác biệt với p <0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Các phân tích so sánh A-PGT và PGT cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa tỷ lệ phôi phân chia và tỷ lệ phôi chất lượng tốt (98,19% so với 98,63% và 63,13% so với 68,39%, tương ứng, p > 0,05). Mặc dù tỷ lệ hình thành phôi nang ở nhóm A-PGT thấp hơn đáng kể so với nhóm PGT (52,22% so với 59,90%, p < 0,05), nhưng không có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận về tỷ lệ lệch bội phôi nang của hai nhóm (24,49% so với 24,55%, p > 0,05). Hơn nữa, không có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận giữa hai nhóm về tỷ lệ trẻ sinh sống (43,75% so với 52,99%), tuần sinh và cân nặng khi sinh của trẻ sau khi chuyển phôi nang nguyên bội ( p> 0,05). Bên cạnh đó, tỷ lệ 2PN, tỷ lệ phôi phân chia, tỷ lệ hình thành phôi nang và tỷ lệ sinh sống ở nhóm A-ICSI thấp hơn đáng kể so với nhóm ICSI (p < 0,01), nhưng không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm hai nhóm về tuần sinh và cân nặng sơ sinh ( p > 0,05).
Những kết quả này cho thấy rằng, việc sử dụng hoạt hóa noãn bằng canxi ionophore (A23187) trong trường hợp thất bại thụ tinh trong ICSI không ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi nang và không có tác động đáng kể đối với tuần sinh hoặc cân nặng sau sinh. Những phát hiện này cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng canxi ionophore (A23187) để điều trị cho bệnh nhân thất bại thụ tinh sau ICSI.
Nguồn: Zhang J, Yao G, Zhang T, et al. Effect of calcium ionophore (A23187) on embryo development and its safety in PGT cycles. Front Endocrinol (Lausanne). 2023;13:979248. Published 2023 Jan 4. doi:10.3389/fendo.2022.979248.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến kết quả IVF ở các nhóm tuổi - Ngày đăng: 24-10-2023
Nồng độ oxy hoá DNA, Protein, Lipid và dấu ấn sinh học về chu trình chết tế bào ở nhóm nam giới tinh dịch nhớt: Một nghiên cứu cắt ngang - Ngày đăng: 14-10-2023
Tác động khác nhau của các phương pháp chuẩn bị tinh trùng đến kết quả của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 14-10-2023
Trường hợp SDF < 15% giúp tiên lượng kết quả thai và trẻ sinh sống ở phụ nữ dưới 40 tuổi - Ngày đăng: 12-10-2023
Kết cục của phôi thụ tinh bất thường - Ngày đăng: 04-10-2023
Liệu mùa khí tượng tại thời điểm lấy noãn có ảnh hưởng đến kết cục sau chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 04-10-2023
Sự thay đổi của các thông số tinh dịch và khả năng sinh sản của nam giới trước và sau khi nhiễm COVID - 19 - Ngày đăng: 04-10-2023
Ảnh hưởng của sự thay đổi quy trình nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) lên sự phát triển noãn-phôi - Ngày đăng: 04-10-2023
Tầm quan trọng của nồng độ oxy trong nuôi cấy in vitro mô buồng trứng người - Ngày đăng: 04-10-2023
Ảnh hưởng của sáu phương pháp nhuộm đến kích thước tinh trùng người và đánh giá tác dụng nhuộm của chúng - Ngày đăng: 04-10-2023
Kết quả lâm sàng của các chiến lược chuyển phôi khác nhau sau thủ thuật rescue ICSI muộn– Một nghiên cứu đoàn hệ 10 năm trên các trường hợp thất bại thụ tinh hoàn toàn - Ngày đăng: 04-10-2023
Phôi nén giai đoạn phân chia – một yếu tố tiên lượng tốt cho kết cục IVF - Ngày đăng: 04-10-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK