Tin tức
on Tuesday 08-10-2019 3:05pm
Danh mục: Tin quốc tế
Bất thường tử cung bẩm sinh được xem là yếu tố nguy cơ cao của sẩy thai muộn và sinh non. Khi theo dõi thai kỳ cho nhóm bệnh nhân này cần tiên lượng những yếu tố liên quan sinh non khác nhằm tư vấn bệnh nhân và có chiến lược theo dõi thích hợp.
Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên nhóm bệnh nhân tử cung dị dạng không triệu chứng sinh non được tiến hành, với mục tiêu đánh giá tỷ lệ sinh non trên các loại dị dạng tử cung bẩm sinh khác nhau và so sánh hiệu quả của siêu âm đo chiều dài kênh cổ tử cung với định lượng fetal fibronectin trong dự đoán sinh non.
Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên nhóm bệnh nhân tử cung dị dạng không triệu chứng sinh non được tiến hành, với mục tiêu đánh giá tỷ lệ sinh non trên các loại dị dạng tử cung bẩm sinh khác nhau và so sánh hiệu quả của siêu âm đo chiều dài kênh cổ tử cung với định lượng fetal fibronectin trong dự đoán sinh non.
Bất thường tử cung bẩm sinh trong nghiên cứu được chẩn đoán trước khi có thai và phân loại thành hai nhóm: nhóm bất thường phát triển (tử cung một sừng - unicornuate, tử cung đôi - didelphic, và tử cung hai sừng - bicornuate uteri) hoặc nhóm bất thường sát nhập (tử cung có vách ngăn – septate - đã cắt hoặc chưa cắt, và tử cung dạng hình tim - arcuate uteri). Siêu âm đo chiều dài kênh cổ tử cung thực hiện vào tam cá nguyệt hai thai kỳ, từ 16 – 24 tuần. Phân nhóm định lượng fetal fibronectin được thực hiện từ thời điểm thai 18 tuần.
Tổng cộng có 319 thai phụ có bất thường tử cung bẩm sinh được theo dõi. Kết quả:
- Tỷ lệ sinh trước 34 tuần, 37 tuần lần lượt là 7% (23/319) và 18% (56/319).
- Tỷ lệ sinh non theo dạng tử cung bất thường: 26% (7/27) nhóm tử cung một sừng, 21% (7/34) nhóm tử cung đôi, 16% (31/189) nhóm tử cung hai sừng, 13% (7/56) nhóm tử cung có vách ngăn, và 31% (4/13) nhóm tử cung hình tim.
Có 80% (45/56) trường hợp sinh trước 37 tuần có chiều dài cổ tử cung bình thường (không ngắn hơn 25 mm) trong thời gian theo dõi (16 đến 24 tuần). Độ chính xác trong dự đoán sinh non < 34 tuần khi chiều dài cổ tử cung ngắn có độ nhạy thấp, khoảng 20.3%. Chiều dài cổ tử cung có diện tích dưới đường cong ROC 0,56 (95% CI, 0,48 - 0,64) và 0,59 (95% CI, 0,55, 0,64) để dự đoán sinh non trước 34 tuần và 37 tuần. Diện tích dưới đường cong ROC chiều dài cổ tử cung trong dự đoán sinh non <34 tuần là 0,48 ở nhóm bất thường phát triển (95% CI, 0,39 - 0,57), nhưng đến 0,78 (95% CI, 0,66 - 0,91) ở nhóm bất thường sát nhập. Định lượng fetal fibronectin có diện tích dưới đường cong ROC 0,63 (95% CI, 0,49 - 0,77) và 0,58 (95% CI, 0,49 - 0,68) trong dự đoán sinh non <34 và <37 tuần. Diện tích đường cong ROC trong dự đoán sinh non <37tuần nhóm định lượng fetal fibronectin có dị tật tử cung do bất thường phát triển là 0,52 (95% CI, 0,41 - 0,63), nhưng đến 0,79 (95% CI, 0,63- 0,95) ở nhóm bất thường sát nhập. Khi loại trừ những bệnh nhân được can thiệp, kết quả khảo sát cũng tương tự.
Như vậy, hai yếu tố dùng đánh giá nguy cơ sinh non là chiều dài kênh cổ tử cung và định lượng fetal fibronectin có thể dự đoán nguy cơ sinh non như nhau ở nhóm bất thường tử cung bẩm sinh do quá trình phát triển, nhưng nhóm bất thường sát nhập lại không tương đương. Ở nhóm dân số nguy cơ cao sinh non, việc phân loại nhóm bất thường tử cung bẩm sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc tư vấn cho bệnh nhân ý nghĩa các phương pháp dự đoán nguy cơ cũng như các biện pháp can thiệp dự phòng.
Bs. Lê Tiểu My
Lược dịch từ: Cervical length and quantitative fetal fibronectin in the prediction of spontaneous preterm birth in asymptomatic women with congenital uterine anomaly – AJOG Vol 221, Issue 4, Pages 341.e1–341.e9 - Oct 2019 DOI: https://doi.org/10.1016/j.ajog.2019.05.032
Như vậy, hai yếu tố dùng đánh giá nguy cơ sinh non là chiều dài kênh cổ tử cung và định lượng fetal fibronectin có thể dự đoán nguy cơ sinh non như nhau ở nhóm bất thường tử cung bẩm sinh do quá trình phát triển, nhưng nhóm bất thường sát nhập lại không tương đương. Ở nhóm dân số nguy cơ cao sinh non, việc phân loại nhóm bất thường tử cung bẩm sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc tư vấn cho bệnh nhân ý nghĩa các phương pháp dự đoán nguy cơ cũng như các biện pháp can thiệp dự phòng.
Bs. Lê Tiểu My
Lược dịch từ: Cervical length and quantitative fetal fibronectin in the prediction of spontaneous preterm birth in asymptomatic women with congenital uterine anomaly – AJOG Vol 221, Issue 4, Pages 341.e1–341.e9 - Oct 2019 DOI: https://doi.org/10.1016/j.ajog.2019.05.032
Các tin khác cùng chuyên mục:
Xét nghiệm di truyền phôi xâm lấn tối thiểu sử dụng môi trường nuôi cấy phôi nang - Ngày đăng: 08-10-2019
Xác định giới hạn phát hiện sự tái sắp xếp nhiễm sắc thể ở phôi giai đoạn tiền làm tổ sử dụng phương pháp next generation sequencing (NGS) - Ngày đăng: 07-10-2019
Chưa tìm ra mối liên quan rõ ràng giữa ô nhiễm không khí và kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 07-10-2019
Nội mạc tử cung bao nhiêu là thuận lợi cho tỷ lệ thai sau chuyển phôi? - Ngày đăng: 07-10-2019
Chuyển phôi đông lạnh liên quan đến tăng cân nặng trẻ sơ sinh so với chuyển phôi tươi: nghiên cứu đoàn hệ đa trung tâm trên các phôi anh chị em - Ngày đăng: 04-10-2019
Endothelin-1 thúc đẩy sự trưởng thành của noãn GV người bằng cách điều hoà giảm sự biểu hiện connexin-26 của tế bào cumulus - Ngày đăng: 04-10-2019
Sự co sụp khoang phôi nang tự phát như là một dấu ấn phôi dự đoán kết cục thai kỳ kém: nghiên cứu time-lapse - Ngày đăng: 04-10-2019
Một phân tích cộng gộp và tổng quan hệ thống xác định sự ảnh hưởng của tổn thương DNA đối với kết cục IVF và ICSI - Ngày đăng: 04-10-2019
Nguy cơ nhận dạng sai trẻ sơ sinh trong các thai kỳ đa thai so với đơn thai tại khoa hồi sức sơ sinh - Ngày đăng: 30-09-2019
Phụ nữ nghĩ gì về kiểm tra khả năng dự trữ buồng trứng và kỹ thuật đông lạnh noãn - Ngày đăng: 30-09-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK