Tin tức
on Monday 01-07-2019 9:55am
Danh mục: Tin quốc tế
BS Lê Khắc Tiến – BV Mỹ Đức Phú Nhuận
Mang thai đòi hỏi sự điều chỉnh các phản ứng miễn dịch và không miễn dịch ở cơ thể mẹ để dung nạp thai nhi có đồng kháng nguyên phức hợp tương thích mô chính (Major histocompatibility complex alloantigens). Trước đây đã từng có một số nghiên cứu bàn về nhóm các tế bào không đồng nhất, chưa trưởng thành có nguồn gốc myeloid được gọi là các tế bào ức chế có nguồn gốc myeloid (myeloid derived suppressor cells - MDSC), chính là bộ điều chỉnh chính của chức năng miễn dịch và không miễn dịch trong thời kì đầu mang thai. Ở những người khỏe mạnh, MDSC nhanh chóng biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành, đại thực bào hoặc tế bào gai (dendritic cells - DCs). Vai trò của MDSC lần đầu được phát hiện trong các bệnh lý ung thư, nhiễm trùng huyết, chấn thương. Trong đó sự biệt hóa của các tế bào này bị chặn và sự ngừng biệt hóa các tế bào khiến cho hệ miễn dịch bị tổn thương và gây bệnh. Các nghiên cứu trước đây báo cáo rằng giảm lượng MDSC trong máu mẹ và nội mạc tử cung có liên quan đến sẩy thai sớm. Vai trò ức chế miễn dịch của MDSC được cho là có liên quan đến khả năng ức chế tế bào T.
Nồng độ tối ưu của estradiol (E2) và progesterone (P4) cùng với quá trình điều hòa miễn dịch của mẹ tạo điều kiện cho sự dung nạp miễn dịch mẹ con, sự làm tổ của phôi và duy trì thai kì khỏe mạnh. E2 và P4 còn kích hoạt phản ứng kháng viêm qua sản xuất Th2, các cytokines và giảm hoạt động của đại thực bào viêm, tế bào NK và cytokines Th1.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Verma và các cộng sự đã đưa ra vấn đề cho rằng sự suy giảm MDSCs và cytokines Th2 có thể dẫn tới sẩy thai sớm nhưng lý do tại sao lượng hormone trong cơ thể tác động đến MDSC và sự cân bằng cytokine Th1/Th2 vẫn còn chưa rõ. Do đó, nhóm đã thu thập mẫu máu và màng rụng từ 20 bệnh nhân sẩy thai sớm và 20 sản phụ thai kì bình thường nhưng quyết định phá thai. Lượng MDSC và G-MDSCs được phân tích ở tế bào bạch cầu đơn nhân máu ngoại biên và lượng cytokines Th1/Th2 được xác định trong huyết thanh qua phương pháp đo dòng chảy tế bào (flow cytometry). Estrogen (E2), Progesterone (P4) và Testosterone được đo bằng phương pháp ELISA. Hơn nữa, thời gian sống và tự chết của mẫu màng rụng được kiểm tra bằng immunoblot/hóa mô miễn dịch của thụ thể estrogen – α (ER – α), STAT-3/pSTAT-3 và caspase-3.
Kết quả cho thấy ở bệnh nhân sẩy thai sớm, sự sụt giảm E2 và P4 có tương quan ý nghĩa với sự sụt giảm MDSCs, đặc biệt là với G-MDSCs (granulocytic MDSCs) và sự thay đổi cân bằng cytokines Th1/Th2 và theo hướng giảm Th1. Giảm điều hòa ER- α và tăng biểu hiện caspase-3 ở lớp màng rụng là đặc trưng cho sự giảm khả năng tiếp nhận nội mạc tử cung ở các trường hợp sẩy thai sớm. STAT-3 điều hòa thời gian sống, sự biệt hóa và ức chế MDSCs. Ở các trường hợp sẩy thai sớm, ở lớp màng rụng có sự sụt giảm đáng kể biểu hiện của pSTAT-3, do đó cũng có ảnh hưởng đến MDSCs.
Kết quả của nghiên cứu trên cho thấy, sự sụt giảm các hormone tạo ra môi trường không thuận lợi cho thai khiến hiện tượng đào thải phôi thai xảy ra sớm. Do đó, điều kiện tiên quyết để mang thai thành công chính là sự cân bằng E2, P4 với MDSC và cân bằng cytokine Th1/Th2.
Nguồn: Verma, P., Verma, R., Nair, R.R., Budhwar, S., Khanna, A., Agrawal, N.R., Sinha, R., Birendra, R., Rajender, S. and Singh, K., 2019. Altered crosstalk of estradiol and progesterone with Myeloid‐derived suppressor cells and Th1/Th2 cytokines in early miscarriage is associated with early breakdown of maternal‐fetal tolerance. American Journal of Reproductive Immunology, 81(2), p.e13081.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Xét nghiệm nước tiểu mới và đơn giản có thể cứu sống nhiều bệnh nhân tiền sản giật - Ngày đăng: 01-07-2019
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp khâu cổ tử cung dự phòng sinh non trên thai kỳ song thai - Ngày đăng: 02-07-2019
Tóm tắt hướng dẫn thực hành của hội siêu âm sản phụ khoa ISUOG về đánh giá sinh trắc và tăng trưởng thai - Ngày đăng: 02-07-2019
Nguy cơ sẩy thai sau thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 29-06-2019
FDA ban hành hướng dẫn đánh giá độc tính sinh sản - Ngày đăng: 29-06-2019
Hợp tử người đáp ứng lại với tổn thương DNA tinh trùng bằng cách trì hoãn sự phát triển của phôi - Ngày đăng: 25-06-2019
Kết cục thai và chu sinh sau khi chuyển phôi nang ngày 7: có giá trị lâm sàng hay không? - Ngày đăng: 25-06-2019
So sánh kết cục thai và sản khoa giữa chuyển đơn phôi giai đoạn phân chia và đơn phôi nang lựa chọn bằng time-laspe - Ngày đăng: 25-06-2019
Tỷ lệ trưởng thành nhân ở noãn ảnh hưởng đến sự trưởng thành tế bào chất và có mối tương quan với tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ trẻ sinh sống sau ICSI - Ngày đăng: 25-06-2019
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy và thao tác phôi để duy trì tiềm năng phát triển phôi - Ngày đăng: 25-06-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK