Tin tức
on Tuesday 25-06-2019 11:36am
Danh mục: Tin quốc tế
Lê Thị Thu Thảo _ Chuyên viên phôi học _ IVFMD Tân Bình
Sàng lọc nhiễm sắc thể toàn diện (CCS – comprehensive chromosome screening) ngày càng được sử dụng nhiều hơn so với sinh thiết phôi nang và có tỷ lệ thành công tương đương. Việc chuyển phôi nguyên bội chỉ là một yếu tố trong hệ thống phức tạp cần nhiều yếu tố để thành công. Một số yếu tố khác như môi trường nuôi cấy, thao tác phôi… ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thụ thai. Các yếu tố gây stress trong môi trường nuôi cấy như tác động sinh hóa, quá trình trao đổi chất, kiểu hình thượng di truyền ảnh hưởng đến sự phát triển một tế bào độc lập với số lượng nhiễm sắc thể. Ngoài ra, quá trình sinh thiết hay trữ lạnh cũng rất dễ ảnh hưởng đến chất lượng phôi. Nghiên cứu của Jason và cộng sự nhằm đưa ra các nhân tố trong IVF có ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi.
Môi trường nuôi cấy: hiện nay, môi trường nuôi cấy được chia làm 2 nhóm single-step và sequential. Hầu hết môi trường nuôi cấy đều chứa glucose, pyruvate, lactate và các acid amin ở các nồng độ khác nhau. Đồng thời, sự cân bằng giữa các muối hữu cơ và vô cơ rất quan trọng. Các acid amin hỗ trợ nhiều quá trình của tế bào nhưng cũng tích tụ amoni gây tác động tiêu cực đến phôi thai. Vì vậy, môi trường nuôi cấy hiện nay sử dụng nồng độ acid amin thích hợp và dipeptide của glutamine để giảm sản xuất amoni.
Hệ thống tủ ấm: oxy, nhiệt độ, pH. Môi trường nuôi cấy hiện nay sử dụng nồng độ oxy thấp (5-6%) là cần thiết, giúp làm giảm hình thành ROS, cải thiện chất lượng không khí/ giảm các chất bay hơi hữu cơ. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện gen, quá trình trao đổi chất. Nghiên cứu cho thấy, điều khiển nhiệt độ tủ ấm, loại tủ ấm và pH ở 370C có số lượng trung bình tế bào ngày 3 cao hơn, hình thành phôi nang cao hơn ở 360C. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về tỷ lệ lệch bội và làm tổ.
Môi trường nuôi phôi tương lai cần phát triển là môi trường động. Phôi nằm trong một kênh siêu nhỏ với dòng chảy liên tục một chiều. Dòng chảy chứa hỗn hợp khí được điều hoà, môi trường được làm mới, các chất thải bị loại bỏ. Môi trường này gúp tăng sự trao đổi chất bề mặt tế bào phôi, tăng cường quá trình phát triển của phôi, giảm sự tích luỹ các sản phẩm có hại.
Kỹ thuật sinh thiết phôi rất quan trọng để đánh giá chất lượng phôi.
Thử nghiệm được thiết lập sau khi chọn ra 2 phôi tốt nhất để chuyển sẽ lựa chọn ngẫu nhiên một phôi sinh thiết và phôi còn lại làm đối chứng. Sau đó, chuyển cả 2 phôi vào buồng tử cung. Nếu xảy ra sự làm tổ, mẫu huyết thanh của người mẹ được lấy để xác định dấu ấn vân tay DNA của phôi nào làm tổ. Kết quả cho thấy nếu sinh thiết ngày 3 sẽ làm giảm khả năng làm tổ. Trong khi sinh thiết ở giai đoạn phôi nang cho thấy kết quả làm tổ tương đương phôi không bị sinh thiết.
Tối ưu hóa phương pháp trữ để đảm bảo chất lượng tế bào. Trữ trứng cũng là cách khác để tăng khả năng thành công trong ART. Sự phục hồi của thoi vô sắc được tìm thấy khi so sánh tỉ lệ thai lệch bội giữa nhóm trứng trữ lạnh và trứng tươi từ bệnh nhân. Tuy nhiên, trữ trứng gặp khó khăn và tỷ lệ thành công thấp hơn phôi do kích thước và hình dạng tế bào trứng, sự hiện diện của cấu trúc có độ nhạy cao như thoi vô sắc và thành phần lipid của màng tế bào.
Như vậy, các yếu tố trong nuôi cấy hỗ trợ sinh sản đòi hỏi cần được cải thiện không ngừng nhằm tối ưu hiệu quả điều trị bệnh nhân.
Nguồn: Optimizing the culture environment and embryo manipulation to help maintain embryo developmental potential, Fertil Steril. 2016 Mar;105(3):571-587. doi: 10.1016/j.fertnstert.2016.01.035.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Chọc hút nhiều noãn hơn tối đa hóa tỉ lệ thai IVF chuyển phôi tươi và cơ hội có phôi nang chất lượng tốt để trữ - Ngày đăng: 25-06-2019
Vô tinh trong tinh dịch và động học phôi: phôi từ tinh trùng thu nhận tại tinh hoàn sẽ bị trì hoãn chu trình tế bào và tăng số phôi ngừng giai đoạn nén - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự biểu hiện protein trong tinh dịch ở nam giới bị vô sinh chưa rõ nguyên nhân khác nhau giữa nhóm thành công và thất bại trong điều trị thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 21-06-2019
Phụ nữ vô sinh có nguy cơ ung thư tăng nhẹ - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự gia tăng nồng độ AMH ở phụ nữ PCOS: ảnh hưởng của insulin - Ngày đăng: 21-06-2019
Độ chính xác trong chẩn đoán polyp nội mạc tử cung bằng siêu âm bơm nước buồng tử cung ở những phụ nữ xuất huyết hậu mãn kinh - Ngày đăng: 21-06-2019
Chất chiết từ hạt đu đủ Carica và khả năng di động của tinh trùng - Ngày đăng: 21-06-2019
Chuyển đơn phôi nang tươi so với chuyển đơn phôi nang trữ ở phụ nữ có phóng noãn: Một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm có đối chứng - Ngày đăng: 21-06-2019
Định hướng mặt phẳng phân chia của phôi bào và phôi dạng tứ diện lúc 4 phôi bào có liên quan đến gia tăng phôi nang chất lượng tốt để trữ hoặc chuyển phôi trữ: nghiên cứu time lapse - Ngày đăng: 14-06-2019
Cần xem lại về đánh giá vô sinh ở nam giới - Ngày đăng: 14-06-2019
Ngất trong thai kỳ liên quan nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 14-06-2019
Hệ thống time- lapse trong nuôi cấy và đánh giá phôi trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 14-06-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK