Tin tức
on Friday 21-06-2019 4:15pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Vô sinh nam chưa rõ nguyên nhân (UMI) được định nghĩa là kết quả tinh dịch đồ bình thường không có các bất thường về nội tiết tố (Hamada và cs, 2012). Các phương pháp điều trị chính cho trường hợp này bao gồm thay đổi lối sống, clomiphene citrate và IUI; hoặc kích thích buồng trứng có kiểm soát (COH) để IUI hoặc IVF (Quaas & Dokras, 2008).
Một trong những yếu tố từ bố đóng vai trò quan trọng trong thụ thai thành công là tinh dịch (seminal plasma - SP). SP cung cấp một môi trường nhiều protein khác nhau có nguồn gốc từ tinh hoàn, mào tinh, các tuyến phụ của nam. SP giữ vai trò trong nhiều sự kiện như: hoạt hóa tinh trùng, biến đổi đáp ứng miễn dịch trong tử cung, sự tương tác tinh trùng - màng trong suốt, và sự dung hợp tinh trùng trong noãn (Robertson & Sharkey, 2016).
Nồng độ cao các protein liên quan đến khả năng sinh sản có trong SP là dấu ấn sinh học về tiềm năng sinh sản của nam. SP vừa kích thích vừa ức chế khả năng của tinh trùng để thụ tinh. Trong quá trình vận chuyển tinh trùng từ mào tinh hoàn, tinh trùng di động và hoạt hóa khả năng thụ tinh dưới tác động của protein từ dịch mào tinh. Các protein SP bám vào bề mặt tinh trùng và có tác dụng trên tinh trùng bao gồm ổn định hoặc hoạt hóa màng (Milardi, 2013). Một số nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân được bơm SP vào trong âm đạo vào thời điểm chọc hút hoặc chuyển phôi đạt tỷ lệ làm tổ và thai lâm sàng cao hơn so với nhóm chứng (Chicea và cs, 2013; Crawford và cs, 2015). Mặc dù SP trong chu kỳ IVF thông thường bị bỏ qua, một số dữ liệu được công bố cho thấy SP có thể cải thiện tỷ lệ thành công của IVF (Crawford et al, 2015). Do đó, bên cạnh các protein của tinh trùng, thì sự khác biệt các protein SP có thể được coi là một yếu tố quan trọng để cải thiện tỷ lệ thành công của IVF.
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá và so sánh sự khác biệt về protein của SP từ nam giới bị vô sinh chưa rõ nguyên nhân và mối tương quan của nó với kết quả IVF. Các đối tượng nghiên cứu chia 2 nhóm: (1) UMI thành công khi điều trị IVF (n = 5), (2) UMI không thành công (n = 8). Phân tách đánh giá các protein của tinh dịch ở 2 nhóm bằng phương pháp điện di 2 chiều 2D-PAGE. Sự khác biệt về biểu hiện protein được đánh giá bằng phương pháp khối phổ.
Kết quả thu được có 3 vạch điện di protein có độ dày khác nhau của 2 nhóm: clusterin và protein tiết từ mào tinh E1 thì biểu hiện ở nhóm 1 vượt mức hơn nhóm 2 (lần lượt là gấp 1,5; 2 lần ; p < 0,05); trong khi đó, protein kháng nguyên đặc biệt tiền liệt tuyến thì giảm biểu hiện (0,3 lần, p < 0,003).
Như vậy, cả 3 protein trên đều đóng vai trò trong chất lượng tinh trùng. Nghiên cứu này đã chứng minh những protein này là dấu ấn sinh học của những cặp vợ chồng UMI điều trị IVF.
Nguồn: Difference in the seminal plasma protein expression in unexplained infertile men with successful and unsuccessful in vitro fertilisation outcome, doi: 0.1111/and.13158.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Phụ nữ vô sinh có nguy cơ ung thư tăng nhẹ - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự gia tăng nồng độ AMH ở phụ nữ PCOS: ảnh hưởng của insulin - Ngày đăng: 21-06-2019
Độ chính xác trong chẩn đoán polyp nội mạc tử cung bằng siêu âm bơm nước buồng tử cung ở những phụ nữ xuất huyết hậu mãn kinh - Ngày đăng: 21-06-2019
Chất chiết từ hạt đu đủ Carica và khả năng di động của tinh trùng - Ngày đăng: 21-06-2019
Chuyển đơn phôi nang tươi so với chuyển đơn phôi nang trữ ở phụ nữ có phóng noãn: Một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm có đối chứng - Ngày đăng: 21-06-2019
Định hướng mặt phẳng phân chia của phôi bào và phôi dạng tứ diện lúc 4 phôi bào có liên quan đến gia tăng phôi nang chất lượng tốt để trữ hoặc chuyển phôi trữ: nghiên cứu time lapse - Ngày đăng: 14-06-2019
Cần xem lại về đánh giá vô sinh ở nam giới - Ngày đăng: 14-06-2019
Ngất trong thai kỳ liên quan nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 14-06-2019
Hệ thống time- lapse trong nuôi cấy và đánh giá phôi trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 14-06-2019
Trái cây, rau củ và lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 14-06-2019
Chuyển phôi tươi so với chuyển phôi trữ lạnh ở người đáp ứng bình thường và cao - Ngày đăng: 10-06-2019
Dydrogesterone trong hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 07-06-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK