Tin tức
on Friday 14-06-2019 9:02am
Danh mục: Tin quốc tế
Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý lành tính, ảnh hưởng đến khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nguyên nhân gây ra lạc nội mạc tử cung chưa được xác định rõ, tuy nhiên, các yếu tố như môi trường, di truyền, miễn dịch, viêm được cho là có ảnh hưởng đến sự hình thành của lạc nội mạc tử cung. Chế độ dinh dưỡng cũng có thể là một nguyên nhân ảnh hưởng đến lạc nội mạc tử cung thông qua cơ chế viêm hoặc cân bằng hormone. Đã có 2 nghiên cứu bệnh chứng năm 2004 của tác giả Parazzini F và cs. trên dân số Italia và năm 2010 của tác giả Trabert B và cs. trên dân số Mỹ từng được thực hiện và cho ra kết quả trái ngược nhau về vai trò của trái cây, rau củ trong chế độ ăn và lạc nội mạc tử cung. Một vài nghiên cứu cũng cho thấy những phụ nữ có lạc nội mạc tử cung trong chế độ ăn có ít vitamin A hơn so với những phụ nữ không có lạc nội mạc tử cung. Các nghiên cứu in vivo cũng cho thấy vitamin A có ảnh hưởng đến lạc nội mạc tử cung.
Từ những ý tưởng trên, tác giả H R Harris và cs. đã sử dụng số liệu từ đoàn hệ tiến cứu Nurses’ Health Study II, trên 70835 điều dưỡng điền bảng câu hỏi về tần số sử dụng thực phẩm (FFQ) mỗi 4 năm, trong vòng 22 năm, từ năm 1991 đến năm 2013. Tác giả loại trừ những phụ nữ đã trong độ tuổi mãn kinh, đã từng được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung, tiền căn hiếm muộn hoặc được chẩn đoán ung thư trước thời điểm năm 1991. Lạc nội mạc tử cung trong nghiên cứu được định nghĩa là những trường hợp đã khai báo có tiến hành phẫu thuật nội soi để chẩn đoán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan không tuyến tính giữa chế độ ăn và kết quả phẫu thuật nội soi chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Những phụ nữ sử dụng hơn 1 khẩu phần những trái cây họ cam chanh hằng ngày có nguy cơ lạc nội mạc tử cung thấp hơn 22% so với nhóm còn lại. Những phụ nữ sử dụng trên 1 khẩu phần các rau họ cải có nguy cơ lạc nội mạc tử cung cao hơn 13% so với nhóm còn lại. Khi phân tích cụ thể hơn về dinh dưỡng chứa trong các loại rau củ có chứa beta- cryptoxanthin có liên quan đến nguy cơ lạc nội mạc tử cung thấp hơn (BPV 5th = 0,88, KTC 95% = 0,78-1, p = 0,02). Nghiên cứu này có một số hạn chế như sai lệch thông tin do nhớ lại, tuy nhiên, điểm mạnh của nghiên cứu là thiết kế tiến cứu, cỡ mẫu lớn, theo dõi dài cũng như chẩn đoán lạc nội mạc tử cung được xác nhận bằng nội soi buồng tử cung.
BS Lê Khắc Tiến
Nhóm nghiên cứu Nội tiết – Mãn kinh
BV Mỹ Đức Phú Nhuận
Từ khóa: lạc nội mạc tử cung, rau củ, cam chanh beta-crytoxanthin.
Từ những ý tưởng trên, tác giả H R Harris và cs. đã sử dụng số liệu từ đoàn hệ tiến cứu Nurses’ Health Study II, trên 70835 điều dưỡng điền bảng câu hỏi về tần số sử dụng thực phẩm (FFQ) mỗi 4 năm, trong vòng 22 năm, từ năm 1991 đến năm 2013. Tác giả loại trừ những phụ nữ đã trong độ tuổi mãn kinh, đã từng được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung, tiền căn hiếm muộn hoặc được chẩn đoán ung thư trước thời điểm năm 1991. Lạc nội mạc tử cung trong nghiên cứu được định nghĩa là những trường hợp đã khai báo có tiến hành phẫu thuật nội soi để chẩn đoán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan không tuyến tính giữa chế độ ăn và kết quả phẫu thuật nội soi chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Những phụ nữ sử dụng hơn 1 khẩu phần những trái cây họ cam chanh hằng ngày có nguy cơ lạc nội mạc tử cung thấp hơn 22% so với nhóm còn lại. Những phụ nữ sử dụng trên 1 khẩu phần các rau họ cải có nguy cơ lạc nội mạc tử cung cao hơn 13% so với nhóm còn lại. Khi phân tích cụ thể hơn về dinh dưỡng chứa trong các loại rau củ có chứa beta- cryptoxanthin có liên quan đến nguy cơ lạc nội mạc tử cung thấp hơn (BPV 5th = 0,88, KTC 95% = 0,78-1, p = 0,02). Nghiên cứu này có một số hạn chế như sai lệch thông tin do nhớ lại, tuy nhiên, điểm mạnh của nghiên cứu là thiết kế tiến cứu, cỡ mẫu lớn, theo dõi dài cũng như chẩn đoán lạc nội mạc tử cung được xác nhận bằng nội soi buồng tử cung.
BS Lê Khắc Tiến
Nhóm nghiên cứu Nội tiết – Mãn kinh
BV Mỹ Đức Phú Nhuận
Từ khóa: lạc nội mạc tử cung, rau củ, cam chanh beta-crytoxanthin.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Chuyển phôi tươi so với chuyển phôi trữ lạnh ở người đáp ứng bình thường và cao - Ngày đăng: 10-06-2019
Dydrogesterone trong hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 07-06-2019
Các triệu chứng lo âu, trầm cảm và các marker sinh học stress ở phụ nữ mang thai sau thụ tinh ống nghiệm: nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu - Ngày đăng: 07-06-2019
Phản ứng của phôi với stress từ công nghệ hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 07-06-2019
Sử dụng Levothyroxine ở những phụ nữ có kháng thể kháng giáp peroxidase trước khi mang thai - Ngày đăng: 05-06-2019
Hiệu quả của Nifedipine dùng đơn độc so với kết hợp giữa Nifedipine và Sildenafil Citrate trong quản lý dọa sinh non - Ngày đăng: 05-06-2019
Đánh giá sự trưởng thành của noãn trước khi ICSI giúp ngăn ngừa sự thụ tinh sớm ở các noãn trưởng thành muộn - Ngày đăng: 02-07-2019
Ảnh hưởng của lạc nội mạc tử cung đối với tỉ lệ trẻ sinh sống và các kết cục khác trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm: nghiên cứu đoàn hệ - Ngày đăng: 03-06-2019
Tỉ lệ bất thường NST cao hơn trong các trường hợp sẩy thai ở phụ nữ PCOS điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 03-06-2019
Bức xạ wifi và điện thoại di động và ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản nam và nữ - Ngày đăng: 30-05-2019
Đặc điểm của Sarcoma tử cung trên siêu âm - Ngày đăng: 30-05-2019
Điều trị tăng đường huyết sớm trong thai kỳ: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng - Ngày đăng: 29-05-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK