Tin tức
on Tuesday 02-07-2019 3:24pm
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Nguyễn Hữu Duy – Chuyên viên phôi học – IVF Vạn Hạnh
Sự hình thành thể cực thứ nhất ở noãn trưởng thành (MII) cùng với sự xuất hiện của thoi vô sắc là dấu hiệu cho thấy sự trưởng thành hoàn toàn của noãn. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy thể cực thứ nhất hình thành trước vài giờ so với thoi vô sắc. Do sự không đồng bộ này mà nhìn dưới kính hiển vi thông thường sẽ không phân biệt được MII đã xuất hiện thoi vô sắc hay chưa. Nhiều nghiên cứu cho thấy các noãn MII nhưng chưa có sự xuất hiện thoi vô sắc ở thời điểm ICSI thường có tỉ lệ thụ tinh kém cũng như giảm khả năng làm tổ của phôi. Do vậy, tác giả Holubcová và cộng sự (2019) đã tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá liệu hình ảnh thoi vô sắc có thể được sử dụng để tối ưu hóa thời gian tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) hay không.
Đây là một nghiên cứu loạt ca tiến cứu, sử dụng 916 noãn từ 234 chu kỳ ICSI trên đối tượng bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém. Sau khi chọc hút xong, toàn bộ các noãn sẽ được tách bỏ khối cumulus ngay nhằm phân biệt giữa noãn MII trưởng thành in vivo (nhóm 1) và noãn MI thành noãn MII (nhóm 2) sau khoảng thời gian nuôi cấy in vitro 3 – 4h. Tất cả các noãn MII được soi dưới kính hiển vi ánh sáng phân cực (polarized light microscopy - PLM) trước khi tiến hành ICSI. Khi không có sự xuất hiện của thoi vô sắc ở phần lớn các noãn MII, ICSI sẽ bị hoãn lại và sẽ được thực hiện sau khi quan sát tiếp hình ảnh thoi vô sắc lần nữa (trung bình sau 2h). Sự thụ tinh và phát triển của phôi cùng kết quả lâm sàng được đánh giá dựa trên kiểu hình ảnh thoi vô sắc quan sát được. Nghiên cứu chia hình ảnh thoi vô sắc ở các noãn MII thành 4 loại: loại A (hình ảnh và vị trí thoi vô sắc theo đúng chuẩn), loại B (thấy rõ thoi vô sắc nhưng vị trí thoi vô sắc hơi lệch so với vị trí chuẩn/hình ảnh thoi vô sắc bất thường nhưng nằm đúng vị trí chuẩn), loại C (không thấy hình ảnh thoi vô sắc) và loại D (hình ảnh thoi vô sắc mờ và chưa nằm ở vị trí chuẩn).
Không quan sát thấy hình ảnh thoi vô sắc chiếm 32,64% ở các noãn MII. Khả năng xuất hiện thoi vô sắc ở các noãn MII nhóm 2 thường thấp hơn so với các noãn MII nhóm 1 (38,86% so với 89,84%). Khi hoãn quá trình ICSI lại, 59,39% các noãn MII lúc đầu không quan sát thấy thoi vô sắc có xuất hiện thoi vô sắc. Các noãn MII quan sát thấy thoi vô sắc có tiềm năng phát triển cao hơn đáng kể và sự hiện diện của thoi vô sắc đã được xác định là một yếu tố độc lập giúp dự đoán sự hình thành của phôi nang. Cụ thể, các noãn MII có hình ảnh thoi vô sắc loại A cho kết quả thụ tinh, tạo phôi nang và tỉ lệ phôi hữu dụng cao nhất, tiếp đến là loại B và thấp nhất là loại C và D. Ngoài ra, các noãn có xuất hiện thoi vô sắc cho tỉ lệ tạo phôi nang cao gấp 3,4 lần so với các noãn MII không quan sát thấy thoi vô sắc. Phôi phát triển từ các noãn MII có xuất hiện thoi vô sắc cũng cho thấy khả năng làm tổ và phát triển đến em bé sinh cao hơn. Đặc biệt, có 11 bé đã được sinh ra nhờ canh giờ ICSI đúng thời điểm ở các noãn trưởng thành muộn thay vì bị bỏ đi.
Như vậy, nghiên cứu này cho thấy giá trị tiên lượng của hình ảnh thoi vô sắc và chứng minh rằng các noãn chưa trưởng thành có thể được sử dụng lâm sàng và làm tăng tỉ lệ trẻ sinh sống khi thời gian ICSI được điều chỉnh theo giai đoạn phát triển của các noãn này.
Nguồn: Holubcová, Zuzana et al. “Egg maturity assessment prior to ICSI prevents premature fertilization of late-maturing oocytes.” Journal of assisted reproduction and genetics vol. 36,3 (2019): 445-452. doi:10.1007/s10815-018-1393-0.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của lạc nội mạc tử cung đối với tỉ lệ trẻ sinh sống và các kết cục khác trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm: nghiên cứu đoàn hệ - Ngày đăng: 03-06-2019
Tỉ lệ bất thường NST cao hơn trong các trường hợp sẩy thai ở phụ nữ PCOS điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 03-06-2019
Bức xạ wifi và điện thoại di động và ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản nam và nữ - Ngày đăng: 30-05-2019
Đặc điểm của Sarcoma tử cung trên siêu âm - Ngày đăng: 30-05-2019
Điều trị tăng đường huyết sớm trong thai kỳ: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng - Ngày đăng: 29-05-2019
Mối tương quan giữa luyện tập thể dục và chất lượng tinh trùng - Ngày đăng: 29-05-2019
Sử dụng Letrozole trong chu kỳ chuyển phôi trữ ở phụ nữ hội chứng buồng trứng đa nang - Ngày đăng: 29-05-2019
Yếu tố tiên lượng cho kết quả bơm tinh trùng vào buồng tử cung - Ngày đăng: 29-05-2019
Tư vấn hiếm muộn và y đức: làm gì khi cơ hội mong manh - Ngày đăng: 29-05-2019
Sinh non và nguy cơ bệnh thận mạn - Ngày đăng: 23-05-2019
Mối tương quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng và động học hình thái phôi ở bệnh nhân trẻ tuổi - Ngày đăng: 23-05-2019
PGT-A và kết quả điều trị trên nhóm bệnh nhân tiên lượng kém - Ngày đăng: 23-05-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK