Tin tức
on Wednesday 29-05-2019 3:30pm
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Dương Nguyễn Duy Tuyền – IVFMD Phú Nhuận
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là chỉ định đầu tay trong việc điều trị vô sinh ở những trường hợp tinh trùng bình thường hoặc bất thường nhẹ trước khi tiến hành các phương pháp hỗ trợ khác (IVF, ICSI). Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của kỹ thuật này như tuổi vợ, tổng số tinh trùng sau lọc rửa, nguyên nhân vô sinh, độ dày nội mạc tử cung, phác đồ kích thích buồng trứng, … Việc xác định được những yếu tố dự đoán khả năng thành công khi thực hiện kỹ thuật này là cần thiết để hạn chế việc thay đổi từ chỉ định IUI sang IVF.
Tác giả Michau tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 4.146 chu kỳ IUI (thực hiện trên 1.312 cặp vợ chồng vô sinh) từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2016. Bệnh nhân từ 18 đến dưới 43 tuổi được kích thích buồng trứng có kiểm soát với gonadotropins và tiến hành IUI. Số chu kỳ điều trị, nguyên nhân vô sinh, tổng số tinh trùng sau lọc rửa được, tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sinh sống được ghi nhận và phân tích bằng phần mềm thống kê.
Kết quả cho thấy tuổi vợ trung bình trong nghiên cứu là 34.7 ± 4 tuổi. Tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ trẻ sinh sống và tỷ lệ sẩy thai tính trên một cặp vợ chồng lần lượt là 36,4%, 25% và 14,6%. Phân tích đa biến cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thai lâm sàng là: chu kỳ điều trị ≤ 3 chu kỳ, tổng số tinh trùng di động ≥ 5 triệu tinh trùng (OR = 1,4, KTC 95% 1,3 - 2,4, p < 0,001), tuổi vợ < 38 tuổi và nguyên nhân vô sinh. Tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm hội chứng buồng trứng đa nang. Bệnh nhân lạc nội mạc tử cung và giảm dự trữ buồng trứng cho tỷ lệ thấp nhất. Các trường hợp lạc nội mạc tử cung, giảm dự trữ buồng trứng, chỉ có một ống dẫn trứng thông và tinh trùng yếu có kết quả thai lâm sàng thấp (OR = 0,3, KTC 95% 0,1 – 0,5; p < 0,001; OR = 0,4; KTC 95% 0,3 - 0,7, p < 0,001; OR = 0,5; KTC 95% 0,3 – 0,9; p = 0,01; OR = 0,6; KTC 95% 0,4 – 0,8; p = 0,002) khi so với trường hợp vô sinh do không phóng noãn. Tỷ lệ trẻ sinh sống ở trường hợp vô sinh do không phóng noãn là 39% (p < 0,05), không rõ nguyên nhân là 28,6%, do nhiều yếu tố là 23,4%, nguyên nhân từ chồng là 20,1%, chỉ có một ống dẫn trứng thông là 14,2%, giảm dự trữ buồng trứng là 13,2% và lạc nội mạc tử cung (giai đoạn I và II) là 11,1%.
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy, trung bình trong bốn cặp vợ chồng điều trị bằng IUI thì có một cặp sinh con và IUI nên được chỉ định dựa vào đặc điểm của bệnh nhân. Tác giả đề nghị rằng những trường hợp nhỏ hơn 38 tuổi, vô sinh do không phóng noãn hoặc do yếu tố cổ tử cung không đi kèm lạc nội mạc tử cung, có hai nang trưởng thành ngày khởi động trưởng thành noãn và tổng số tinh trùng sau lọc rửa nhiều hơn 5 triệu tinh trùng nên thực hiện IUI trước khi tiến hành IVF.
Nguồn: Michau A et al. (2019). Predictive factors for pregnancy after controlled ovarian stimulation and intrauterineinsemination: A retrospective analysis of 4146 cycles. J Gynecol Obstet Hum Reprod. 2019 May 3. pii: S2468-7847(19)30091-1. doi: 10.1016/j.jogoh.2019.05.006.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tư vấn hiếm muộn và y đức: làm gì khi cơ hội mong manh - Ngày đăng: 29-05-2019
Sinh non và nguy cơ bệnh thận mạn - Ngày đăng: 23-05-2019
Mối tương quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng và động học hình thái phôi ở bệnh nhân trẻ tuổi - Ngày đăng: 23-05-2019
PGT-A và kết quả điều trị trên nhóm bệnh nhân tiên lượng kém - Ngày đăng: 23-05-2019
Kết cục trên mẹ và trẻ sơ sinh khi khởi phát chuyển dạ chủ động ở thai kỳ đủ tháng - Ngày đăng: 23-05-2019
Kết cục lâm sàng của các bệnh nhân khi chuyển đơn phôi giai đoạn phân chia ngày 3 chất lượng kém - Ngày đăng: 23-05-2019
Đột biến gen mã hóa protein phức hợp chất nền phần vỏ có thể là nguyên nhân gây ngừng phát triển phôi - Ngày đăng: 23-05-2019
Sử dụng Progesterone trong những trường hợp ra huyết sớm không làm cải thiện kết cục thai kỳ, cập nhật kết quả từ nghiên cứu Prism đăng trên nejm tháng 5/2019 - Ngày đăng: 17-05-2019
Giá trị HDS tinh trùng đo bằng kỹ thuật SCSA có liên quan đến tỉ lệ sẩy thai sớm trong chu kỳ ICSI - Ngày đăng: 17-05-2019
Đánh giá bộ máy giải phóng Canxi ở những noãn thất bại thụ tinh sau ICSI và ICSI-AOA - Ngày đăng: 16-05-2019
Mối liên quan giữa stress và tỉ lệ thành công của phụ nữ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 16-05-2019
Nguy cơ giảm biểu hiện sản phẩm phiên mã ở phôi của phụ nữ lớn tuổi - Ngày đăng: 12-05-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK