Tin tức
on Friday 21-06-2019 4:17pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH Trần Hà Lan Thanh - IVFMD Phú Nhuận
Vô tinh trong tinh dịch (azoospermia) là hoàn toàn không có tinh trùng trong mẫu tinh dịch xuất tinh, và chiếm 10% trong vô sinh nam. Nguyên nhân có thể bị đột biến đặc biệt trên cánh dài của nhiễm sắc thể Y, được biết là vùng AZF chiếm 15 - 20% trường hợp vô tinh trong tinh dịch.
Tinh trùng đóng một vai trò thiết yếu trong thụ tinh và phát triển của phôi. Sau khi tinh trùng vào noãn sẽ diễn ra các sự kiện: hoạt hoá noãn, hình thành thể sao giúp dung hợp 2 tiền nhân đực và cái; trung tử của tinh trùng sao chép phân chia dẫn đến hình thành thoi vô sắc nguyên phân cần cho việc phân chia của phôi. Yếu tố từ bố có thể góp phần vào kích hoạt bộ gen của phôi và sự phát triển của phôi thành phôi nang.
Bất thường nhiễm sắc thể được tìm thấy nhiều trong tinh trùng thu nhận tinh hoàn của nam giới bị vô sinh (Gianaroli và cs, 2005). Một số báo cáo đã chứng minh tinh trùng thu nhận từ tinh hoàn ở những trường hợp vô tinh trong tinh dịch, cho kết quả tỉ lệ thụ tinh thấp, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phôi, tỉ lệ làm tổ thấp hơn tinh trùng trong tinh dịch (Desai và cs, 2009; Wely và cs, 2015). Tuy nhiên, một phân tích gộp 10 nghiên cứu (734 chu kỳ) cho thấy nguồn gốc tinh trùng của người chồng (tinh hoàn hoặc mào tinh) dường như không ảnh hưởng đến kết cục lâm sàng (Nicopoullos và cs, 2004).
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định xem nguồn gốc tinh trùng (tinh hoàn hoặc mào tinh) từ người chồng bị vô tinh trong tinh dịch có ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng, động học phát triển phôi hay những bất thường trong phân chia phôi bào và đa nhân khi so sánh kết quả này với kết quả phôi từ tinh trùng trong tinh dịch hay không.
Tổng cộng 93 chu kỳ ICSI được thực hiện cho 83 cặp vợ chồng đã được đưa vào nghiên cứu. 594 noãn được ICSI từ các tinh trùng có nguồn gốc khác nhau: từ mào tinh (PESA; n = 29), từ tinh hoàn (TESE; n = 37 cặp) của những người vô tinh tắc nghẽn (OA) hoặc vô tinh không tắc nghẽn (NOA); từ tinh dịch (nhóm đối chứng - CS; n = 27). Phôi được nuôi cấy bằng hệ thống time lapse EmbryoScope (TLM), ghi nhận thông số động học và kết quả phôi được phân tích hồi cứu.
Kết quả thu được là:
- Tỷ lệ thai lâm sàng không khác biệt giữa ba nhóm (TESE 51,4%, PESA 57,7% và CS 59,3%).
- Tỉ lệ làm tổ và tỷ lệ sinh sống của phôi ở nhóm TESE (lần lượt là 30,9%; 43%) giảm không đáng kể so với PESA (lần lượt là 35,3%; 58%) và các nhóm CS (lần lượt là 45,1%; 56%).
- Sự phát triển của phôi nhóm TESE-NOA bị ảnh hưởng xấu đáng kể đến các giai đoạn từ nén, phôi dâu, phôi nang so với nhóm CS. Tỉ lệ phôi thất bại trong giai đoạn nén phôi bào ở nhóm TESE-NOA cao hơn đáng kể (35,2%; P < 0,001) so với phôi TESE-OA (4%), PESA (9%) và CS (3,8%).
- Khi xét về thông số động học phát triển của phôi thì: phôi nhóm TESE có thông số động học t2, t4, t8, s2 (t4 - t3), cc3 (t5 - t3) dài hơn đáng kể (tức là phôi phát triển chậm hơn) so với phôi của nhóm PESA (p < 0,05); phôi nhóm TESE có s2, cc3 dài hơn đáng kể nhóm CS (p < 0,05); cc2 (t3 -t2) và tSB (thời điểm bắt đầu tạo khoang) của phôi có nguồn gốc từ TESE (cả NOA và OA) khác biệt so với phôi PESA và CS.
- Tỷ lệ phôi ở nhóm vô tinh trong tinh dịch phân chia trực tiếp không đồng đều (DUC) cao hơn đáng kể so với nhóm CS.
Nguồn: Azoospermia and embryo morphokinetics: testicular sperm-derived embryos exhibit delays in early cell cycle events and increased arrest prior to compaction, Journal of Assisted Reproduction and Genetics (2018) https://doi.org/10.1007/s10815-018-1183-8
Các tin khác cùng chuyên mục:
Sự biểu hiện protein trong tinh dịch ở nam giới bị vô sinh chưa rõ nguyên nhân khác nhau giữa nhóm thành công và thất bại trong điều trị thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 21-06-2019
Phụ nữ vô sinh có nguy cơ ung thư tăng nhẹ - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự gia tăng nồng độ AMH ở phụ nữ PCOS: ảnh hưởng của insulin - Ngày đăng: 21-06-2019
Độ chính xác trong chẩn đoán polyp nội mạc tử cung bằng siêu âm bơm nước buồng tử cung ở những phụ nữ xuất huyết hậu mãn kinh - Ngày đăng: 21-06-2019
Chất chiết từ hạt đu đủ Carica và khả năng di động của tinh trùng - Ngày đăng: 21-06-2019
Chuyển đơn phôi nang tươi so với chuyển đơn phôi nang trữ ở phụ nữ có phóng noãn: Một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm có đối chứng - Ngày đăng: 21-06-2019
Định hướng mặt phẳng phân chia của phôi bào và phôi dạng tứ diện lúc 4 phôi bào có liên quan đến gia tăng phôi nang chất lượng tốt để trữ hoặc chuyển phôi trữ: nghiên cứu time lapse - Ngày đăng: 14-06-2019
Cần xem lại về đánh giá vô sinh ở nam giới - Ngày đăng: 14-06-2019
Ngất trong thai kỳ liên quan nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 14-06-2019
Hệ thống time- lapse trong nuôi cấy và đánh giá phôi trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 14-06-2019
Trái cây, rau củ và lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 14-06-2019
Chuyển phôi tươi so với chuyển phôi trữ lạnh ở người đáp ứng bình thường và cao - Ngày đăng: 10-06-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK