Tin tức
on Tuesday 25-06-2019 11:38am
Danh mục: Tin quốc tế
Chất lượng giao tử đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Trong đó, chất lượng noãn trưởng thành được đánh giá thông qua sự trưởng thành nhân và sự trưởng thành tế bào chất. Thông thường có khoảng 20% các noãn thu nhận được ở giai đoạn chưa trưởng thành sau chọc hút (MI, GV) (Halvaei và cộng sự, 2012). Sau chọc hút, noãn được nuôi cấy từ 2 - 3 giờ trước khi ICSI. Tại thời điểm này noãn trưởng thành được đánh giá thông qua sự xuất hiện của thể cực thứ nhất, tuy nhiên một số noãn mặc dù có sự xuất hiện thể cực thứ nhất nhưng chưa hẳn có sự trưởng thành tế bào chất. Các nghiên cứu về sự trưởng thành tế bào chất đã tìm hiểu một thời gian nhưng việc xác định chính xác sự trưởng thành tế bào chất còn gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu của Alessandra và cộng sự nhằm mục đích khảo sát khả năng trưởng thành của noãn MII về mặt thụ tinh và sự phát triển phôi khi xem xét tỷ lệ trưởng thành của đoàn hệ noãn thu nhận được.
Nghiên cứu được chia làm 4 nhóm theo tỷ lệ noãn trưởng thành thu nhận: tối ưu (76 -100%), trung bình (51 - 75%), một phần (26 - 50%) và tối thiểu (1 - 25%). Đặc điểm bệnh nhân và phác đồ điều trị không có sự khác biệt giữa các nhóm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc giảm số lượng noãn MII thu nhận làm giảm tỷ lệ thụ tinh, tăng tỷ lệ thụ tinh bất thường từ 2% ở nhóm tối ưu đến 4% ở nhóm tối thiểu. Khi giảm số noãn trưởng thành thu nhận được, tỷ lệ làm tổ giảm dần từ 33% đến 17% (p < 0,0001), tỷ lệ thai lâm sàng từ 63,6% đến 37,5% (p < 0,0001), tỷ lệ trẻ sinh sống giảm 49,2% đến 26,6% (p < 0,0001). Ngoài ra, tỷ lệ sẩy thai tăng cao ở nhóm noãn MII thu được tối thiểu so với nhóm tối ưu (29,1% và 22,6%, p = 0,001).
Như vậy, tỷ lệ cao noãn MI và GV trong đoàn hệ noãn thu nhận được ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh và sự phát triển của phôi. Như vậy ngoài việc trưởng thành nhân, tỷ lệ noãn MII thu nhận tối ưu cũng thể hiện sự trưởng thành tế bào chất ở noãn và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng noãn. Dựa trên nghiên cứu này, cần tối ưu phác đồ kích thích buồng trứng và việc nuôi cấy noãn giúp nâng cao số noãn trưởng thành trong thụ tinh ống nghiệm.
Nguồn: The proportion of nuclear mature oocytes effects ooplasmic competence of metaphase-ii in relation to implation and live birth with ICSI, Reproductive BioMedicine Online (2019), doi: https://doi.org/10.1016/j.rbmo.2019.06.005
Nghiên cứu được chia làm 4 nhóm theo tỷ lệ noãn trưởng thành thu nhận: tối ưu (76 -100%), trung bình (51 - 75%), một phần (26 - 50%) và tối thiểu (1 - 25%). Đặc điểm bệnh nhân và phác đồ điều trị không có sự khác biệt giữa các nhóm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc giảm số lượng noãn MII thu nhận làm giảm tỷ lệ thụ tinh, tăng tỷ lệ thụ tinh bất thường từ 2% ở nhóm tối ưu đến 4% ở nhóm tối thiểu. Khi giảm số noãn trưởng thành thu nhận được, tỷ lệ làm tổ giảm dần từ 33% đến 17% (p < 0,0001), tỷ lệ thai lâm sàng từ 63,6% đến 37,5% (p < 0,0001), tỷ lệ trẻ sinh sống giảm 49,2% đến 26,6% (p < 0,0001). Ngoài ra, tỷ lệ sẩy thai tăng cao ở nhóm noãn MII thu được tối thiểu so với nhóm tối ưu (29,1% và 22,6%, p = 0,001).
Như vậy, tỷ lệ cao noãn MI và GV trong đoàn hệ noãn thu nhận được ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh và sự phát triển của phôi. Như vậy ngoài việc trưởng thành nhân, tỷ lệ noãn MII thu nhận tối ưu cũng thể hiện sự trưởng thành tế bào chất ở noãn và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng noãn. Dựa trên nghiên cứu này, cần tối ưu phác đồ kích thích buồng trứng và việc nuôi cấy noãn giúp nâng cao số noãn trưởng thành trong thụ tinh ống nghiệm.
Nguồn: The proportion of nuclear mature oocytes effects ooplasmic competence of metaphase-ii in relation to implation and live birth with ICSI, Reproductive BioMedicine Online (2019), doi: https://doi.org/10.1016/j.rbmo.2019.06.005
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy và thao tác phôi để duy trì tiềm năng phát triển phôi - Ngày đăng: 25-06-2019
Chọc hút nhiều noãn hơn tối đa hóa tỉ lệ thai IVF chuyển phôi tươi và cơ hội có phôi nang chất lượng tốt để trữ - Ngày đăng: 25-06-2019
Vô tinh trong tinh dịch và động học phôi: phôi từ tinh trùng thu nhận tại tinh hoàn sẽ bị trì hoãn chu trình tế bào và tăng số phôi ngừng giai đoạn nén - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự biểu hiện protein trong tinh dịch ở nam giới bị vô sinh chưa rõ nguyên nhân khác nhau giữa nhóm thành công và thất bại trong điều trị thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 21-06-2019
Phụ nữ vô sinh có nguy cơ ung thư tăng nhẹ - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự gia tăng nồng độ AMH ở phụ nữ PCOS: ảnh hưởng của insulin - Ngày đăng: 21-06-2019
Độ chính xác trong chẩn đoán polyp nội mạc tử cung bằng siêu âm bơm nước buồng tử cung ở những phụ nữ xuất huyết hậu mãn kinh - Ngày đăng: 21-06-2019
Chất chiết từ hạt đu đủ Carica và khả năng di động của tinh trùng - Ngày đăng: 21-06-2019
Chuyển đơn phôi nang tươi so với chuyển đơn phôi nang trữ ở phụ nữ có phóng noãn: Một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm có đối chứng - Ngày đăng: 21-06-2019
Định hướng mặt phẳng phân chia của phôi bào và phôi dạng tứ diện lúc 4 phôi bào có liên quan đến gia tăng phôi nang chất lượng tốt để trữ hoặc chuyển phôi trữ: nghiên cứu time lapse - Ngày đăng: 14-06-2019
Cần xem lại về đánh giá vô sinh ở nam giới - Ngày đăng: 14-06-2019
Ngất trong thai kỳ liên quan nguy cơ sinh non - Ngày đăng: 14-06-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK