Tin tức
on Tuesday 02-07-2019 3:35pm
Danh mục: Tin quốc tế
BS. Lê Tiểu My - Bệnh viện Mỹ Đức
Hội Siêu âm Sản Phụ khoa vừa công bố hướng dẫn thực hành lâm sàng về đánh giá tăng trưởng thai. Hướng dẫn thực hành lâm sàng này nhằm mô tả lại các chỉ số sinh trắc thích hợp đánh giá tăng trưởng thai và phân loại các dạng bất thường tăng trưởng của thai nhi.
Tóm tắt các hướng dẫn dựa trên chứng cứ y học:
Các thuật ngữ dùng mô tả kích thước và tăng trưởng thai bao gồm: AGA, SGA, LGA và FGR
- AGA (appropriate-for-gestational age): thai tăng trưởng phù hợp tuổi thai, các chỉ số sinh trắc và/ hoặc cân nặng thai nhi từ khoảng bách phân vị (BPV) thứ 10 - 90 của tuổi thai.
- SGA (small-for-gestational age): thai nhỏ so với tuổi thai: ước lượng cân nặng thai nhi (EFW) hoặc chu vi bụng (AC) dưới BPV thứ 10 của tuổi thai (một vài tài liệu có thể sử dụng ngưỡng cắt BPV thứ 5, thứ 3)
- LGA (large-for-gestational age): thai to so với tuổi thai: ước lượng cân nặng thai nhi hoặc chu vi bụng hơn BPV thứ 90 của tuổi thai (một vài tài liệu có thể sử dụng ngưỡng cắt BPV thứ 95 hoặc 97). Thuật ngữ thai to cũng có thể chỉ những thai nhi có cân nặng hơn 4000g hoặc 4.500 g.
- FGR hoặc IUGR (fetal growth restriction hoặc intrauterine growth restriction): thai không đạt mức tăng trưởng mong muốn kèm theo có nguy cơ có kết cục bất lợi chu sinh. Giữa SGA và IUGR không nhất định liên quan nhau.
Bỏ thuật ngữ thai chậm tăng trưởng “đối xứng” và “không đối xứng” vì không giúp ích trong tiên lượng thai.
Các chỉ số nào cần đánh giá? Khi nào đo và cách đo
- Khi thai từ 14 tuần trở lên cần đo đường kính lưỡng đỉnh (BPD), chu vi đầu (HC), chu vi bụng (AC) và xương đùi (FL).
- Đo AC và HC nên sử dụng công cụ đo hình elipse và đo bờ ngoài của AC, HC.
- Ước lượng cân nặng thai nhi cũng có thể dùng để theo dõi tăng trưởng của thai, tuy nhiên thông số này có một số bất lợi như chịu ảnh hưởng bởi kỹ thuật đo, có thể có sai số dao động 10-15%, những thai SGA hoặc LGA vì nhiều lý do có thể có cùng ước lượng cân nặng (ví dụ thai có HC lớn và AC nhỏ có cùng ước lượng cân nặng với thai có HC nhỏ và AC lớn)
Định nghĩa dựa trên đồng thuận về thai chậm tăng trưởng sớm và muộn:
Thai chậm tăng trưởng sớm Tuổi thai < 32 tuần, với điều kiện không có dị tật bẩm sinh |
Thai chậm tăng trưởng muộn Tuổi thai ≥ 32 tuần, với điều kiện không có dị tật bẩm sinh |
AC/EFW < BPV 3 hoặc mất sóng cuối tâm trương động mạch tử cung Hoặc
|
AC/EFW < BPV 3 Hoặc có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau:
|
AC: chu vi bụng, EFW: cân nặng thai nhi ước đoán, BPV: bách phân vị, PI: chỉ số đập, CPR: tỉ số não rốn
Hướng dẫn thực hành này không bàn về quản lý thai FGR. Khi có bất thường về các chỉ số sinh trắc cần đánh giá lại chính xác tuổi thai và các yếu tố có thể gây nên bất thường, kể cả các yếu tố từ mẹ hoặc bệnh lý liên quan (ví dụ như tăng huyết áp, đái tháo đường, nhiễm khuẩn…), đánh giá chi tiết hình thái thai nhi, cân nhắc làm nhiễm sắc thể đồ, và đánh giá tuần hoàn tử cung nhau, bao gồm cả doppler động mạch tử cung, động mạch rốn và hình thái nhau thai…
Điều trị FGR tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như nguyên nhân. Hiện nay vẫn chưa có đồng thuận về cách tiếp cận tối ưu để đánh giá các thai chậm tăng trưởng.
Lược dịch từ: ISUOG Practice Guidelines: ultrasound assessment of fetal biometry and growth - Ultrasound Obstet Gynecol 2019; 53: 715–723 - DOI: 10.1002/uog.20272
Các tin khác cùng chuyên mục:
Nguy cơ sẩy thai sau thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 29-06-2019
FDA ban hành hướng dẫn đánh giá độc tính sinh sản - Ngày đăng: 29-06-2019
Hợp tử người đáp ứng lại với tổn thương DNA tinh trùng bằng cách trì hoãn sự phát triển của phôi - Ngày đăng: 25-06-2019
Kết cục thai và chu sinh sau khi chuyển phôi nang ngày 7: có giá trị lâm sàng hay không? - Ngày đăng: 25-06-2019
So sánh kết cục thai và sản khoa giữa chuyển đơn phôi giai đoạn phân chia và đơn phôi nang lựa chọn bằng time-laspe - Ngày đăng: 25-06-2019
Tỷ lệ trưởng thành nhân ở noãn ảnh hưởng đến sự trưởng thành tế bào chất và có mối tương quan với tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ trẻ sinh sống sau ICSI - Ngày đăng: 25-06-2019
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy và thao tác phôi để duy trì tiềm năng phát triển phôi - Ngày đăng: 25-06-2019
Chọc hút nhiều noãn hơn tối đa hóa tỉ lệ thai IVF chuyển phôi tươi và cơ hội có phôi nang chất lượng tốt để trữ - Ngày đăng: 25-06-2019
Vô tinh trong tinh dịch và động học phôi: phôi từ tinh trùng thu nhận tại tinh hoàn sẽ bị trì hoãn chu trình tế bào và tăng số phôi ngừng giai đoạn nén - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự biểu hiện protein trong tinh dịch ở nam giới bị vô sinh chưa rõ nguyên nhân khác nhau giữa nhóm thành công và thất bại trong điều trị thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 21-06-2019
Phụ nữ vô sinh có nguy cơ ung thư tăng nhẹ - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự gia tăng nồng độ AMH ở phụ nữ PCOS: ảnh hưởng của insulin - Ngày đăng: 21-06-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK