Tin tức
on Saturday 29-06-2019 8:54am
Danh mục: Tin quốc tế
BS. Lê Tiểu My
Lạc nội mạc tử cung không chỉ là một trong những bệnh lý liên quan đến vô sinh mà còn được xem là yếu tố bất lợi đối với các thai kỳ sau thụ tinh trong ống nghiệm. Một số nghiên cứu cho thấy lạc nội mạc tử cung có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai sau thụ tinh trong ống nghiệm. Một nghiên cứu mới công bố đầu năm 2019 trên tạp chí Reproductive Biology and Endocrinology về vấn đề này lại cho câu trả lời ngược lại.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát ảnh hưởng của lạc nội mạc tử cung ở nhóm bệnh nhân có thai sau thụ tinh trong ống nghiệm – chu kỳ chuyển phôi tươi. Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu, so sánh những phụ nữ có thai sau thụ tinh trong ống nghiệm, thai kỳ đơn thai từ năm 2008 – 2016, chia thành hai nhóm có hoặc không có lạc nội mạc tử cung. Nhóm bệnh nhân lạc nội mạc tử cung bao gồm cả những bệnh nhân đã từng được phẫu thuật điều trị lạc nội mạc tử cung và/hoặc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng. Tất cả những bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều dưới 42 tuổi.
Có 1.006 bệnh nhân thuộc nhóm lạc nội mạc tử cung và 2012 phụ nữ thuộc nhóm chứng, tỷ lệ giữa hai nhóm đúng 1:2. Kết quả phân tích cho thấy:
Lược dịch từ: Risk of miscarriage in women with endometriosis undergoing IVF fresh cycles: a retrospective cohort study. Reprod Biol Endocrinol. 2019 Feb 12;17(1):21. doi: 10.1186/s12958-019-0463-1.
Lạc nội mạc tử cung không chỉ là một trong những bệnh lý liên quan đến vô sinh mà còn được xem là yếu tố bất lợi đối với các thai kỳ sau thụ tinh trong ống nghiệm. Một số nghiên cứu cho thấy lạc nội mạc tử cung có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai sau thụ tinh trong ống nghiệm. Một nghiên cứu mới công bố đầu năm 2019 trên tạp chí Reproductive Biology and Endocrinology về vấn đề này lại cho câu trả lời ngược lại.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát ảnh hưởng của lạc nội mạc tử cung ở nhóm bệnh nhân có thai sau thụ tinh trong ống nghiệm – chu kỳ chuyển phôi tươi. Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu, so sánh những phụ nữ có thai sau thụ tinh trong ống nghiệm, thai kỳ đơn thai từ năm 2008 – 2016, chia thành hai nhóm có hoặc không có lạc nội mạc tử cung. Nhóm bệnh nhân lạc nội mạc tử cung bao gồm cả những bệnh nhân đã từng được phẫu thuật điều trị lạc nội mạc tử cung và/hoặc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng. Tất cả những bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều dưới 42 tuổi.
Có 1.006 bệnh nhân thuộc nhóm lạc nội mạc tử cung và 2012 phụ nữ thuộc nhóm chứng, tỷ lệ giữa hai nhóm đúng 1:2. Kết quả phân tích cho thấy:
- Tỷ lệ sẩy thai ở nhóm có và không lạc nội mạc tử cung C tương đương nhau với tỷ lệ lần lượt là 22,4 và 20,1%, p = 0,085). Nguy cơ sau hiệu chỉnh các yếu tố nguy cơ sẩy thai (bao gồm BMI, tiền sử sản khoa, tuổi, thời gian mong con, yếu tố liên quan vô sinh nam) là 1,14 (95% CI 0,95 – 1,37).
- Nhóm bệnh nhân có hoặc không có u lạc nội mạc tử cung, nguy cơ sẩy thai khác biệt không ý nghĩa (19,8% và 23,8%, p = 0,152, OR 0,79, 95% CI 0,58 – 1,09).
- Những bệnh nhân có u lạc nội mạc tử cung ≥ 30 mm (37,3 ± 7,1 mm) và < 30 mm, tỷ lệ sẩy thai cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa (24,7% so với 18,5%, p = 0,029, OR 1,44, 95% CI 0,79 – 2,63).
Lược dịch từ: Risk of miscarriage in women with endometriosis undergoing IVF fresh cycles: a retrospective cohort study. Reprod Biol Endocrinol. 2019 Feb 12;17(1):21. doi: 10.1186/s12958-019-0463-1.
Các tin khác cùng chuyên mục:
FDA ban hành hướng dẫn đánh giá độc tính sinh sản - Ngày đăng: 29-06-2019
Hợp tử người đáp ứng lại với tổn thương DNA tinh trùng bằng cách trì hoãn sự phát triển của phôi - Ngày đăng: 25-06-2019
Kết cục thai và chu sinh sau khi chuyển phôi nang ngày 7: có giá trị lâm sàng hay không? - Ngày đăng: 25-06-2019
So sánh kết cục thai và sản khoa giữa chuyển đơn phôi giai đoạn phân chia và đơn phôi nang lựa chọn bằng time-laspe - Ngày đăng: 25-06-2019
Tỷ lệ trưởng thành nhân ở noãn ảnh hưởng đến sự trưởng thành tế bào chất và có mối tương quan với tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ trẻ sinh sống sau ICSI - Ngày đăng: 25-06-2019
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy và thao tác phôi để duy trì tiềm năng phát triển phôi - Ngày đăng: 25-06-2019
Chọc hút nhiều noãn hơn tối đa hóa tỉ lệ thai IVF chuyển phôi tươi và cơ hội có phôi nang chất lượng tốt để trữ - Ngày đăng: 25-06-2019
Vô tinh trong tinh dịch và động học phôi: phôi từ tinh trùng thu nhận tại tinh hoàn sẽ bị trì hoãn chu trình tế bào và tăng số phôi ngừng giai đoạn nén - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự biểu hiện protein trong tinh dịch ở nam giới bị vô sinh chưa rõ nguyên nhân khác nhau giữa nhóm thành công và thất bại trong điều trị thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 21-06-2019
Phụ nữ vô sinh có nguy cơ ung thư tăng nhẹ - Ngày đăng: 21-06-2019
Sự gia tăng nồng độ AMH ở phụ nữ PCOS: ảnh hưởng của insulin - Ngày đăng: 21-06-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK