Tin tức
on Tuesday 06-02-2018 8:16am
Danh mục: Tin quốc tế
Chlamydia trachomatis and the risk of spontaneous preterm birth, babies who are born small for gestational age, and stillbirth: a population-based cohort study.
Chlamydia là một trong những tác nhân lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất, khoảng 131 triệu ca phát hiện mới mỗi năm. Số liệu về ảnh hưởng của Chlamydia lên kết cục thai kỳ còn ít. Chưa có nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng để đánh giá hiệu quả của tầm soát Chlamydia đến kết cục thai kỳ. Các nghiên cứu có độ mạnh thấp hơn lại cho ra các kết quả trái ngược nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiễm Chlamydia có liên quan đến sinh non và thai lưu, tuy nhiên nhiều nghiên cứu khác lại không thấy mối liên quan. Chỉ duy nhất một tổng quan hệ thống gồm 7 nghiên cứu cho thấy nhiễm Chlamydia làm tăng nguy cơ sinh non, tuy nhiên tổng quan cũng chỉ dựa vào các nghiên cứu quan sát trước đó.
Chlamydia là một trong những tác nhân lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất, khoảng 131 triệu ca phát hiện mới mỗi năm. Số liệu về ảnh hưởng của Chlamydia lên kết cục thai kỳ còn ít. Chưa có nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng để đánh giá hiệu quả của tầm soát Chlamydia đến kết cục thai kỳ. Các nghiên cứu có độ mạnh thấp hơn lại cho ra các kết quả trái ngược nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiễm Chlamydia có liên quan đến sinh non và thai lưu, tuy nhiên nhiều nghiên cứu khác lại không thấy mối liên quan. Chỉ duy nhất một tổng quan hệ thống gồm 7 nghiên cứu cho thấy nhiễm Chlamydia làm tăng nguy cơ sinh non, tuy nhiên tổng quan cũng chỉ dựa vào các nghiên cứu quan sát trước đó.
Các nguyên nhân dẫn đến các kết quả trái ngược nhau bao gồm: cỡ mẫu nhỏ dẫn đến sai số khi ngẫu nhiên, không thống nhất trong chọn lựa loại xét nghiệm tầm soát (huyết thanh, cấy, PCR), khác nhau về định nghĩa các kết quả, sử dụng nghiên cứu bệnh-chứng nhưng lựa chọn nhóm chứng không phù hợp, kiểm soát các yếu tố nhiễu chưa tốt như các bệnh lý viêm nhiễm khác hay hút thuốc lá.
Một nghiên cứu hồi cứu của Joanne Reekie và cộng sự đăng trên tạp chí Lancet tháng 1/2018 khảo sát 101.558 phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 38, sinh con so, đơn thai từ năm 2001 đến 2012 nhằm trả lời câu hỏi: liệu nhiễm Chlamydia có làm tăng nguy sinh non hay không?
Chẩn đoán nhiễm Chlamydia bằng kỹ thuật khuếch đại di truyền (PCR) ở hai trung tâm di truyền lớn ở Tây Úc (chiếm 50% số xét nghiệm PCR Chlamydia thực hiện ở Tây Úc). Sinh non được định nghĩa là sinh ra trước 37 tuần không do chỉ định chấm dứt thai kỳ của bác sĩ. Thai nhẹ cân so với tuổi thai được định nghĩa là cân nặng dưới bách phân vị 10 so với tuổi thai.
Kết quả cho thấy:
- Đặc điểm về tuổi mẹ, điều kiện kinh tế, chủng tộc, hút thuốc lá và thai hỗ trợ sinh sản tương tự nhau ở các nhóm.
- Tỷ lệ sinh non là 3,9%, tỷ lệ nhẹ cân so với tuổi thai là 9,6% và tỷ lệ thai lưu là 0,7%.
- Sàng lọc 101.558 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thì có 40.424 phụ nữ tầm soát Chlamydia trước mang thai và trong lúc mang thai.
- Tỷ lệ sinh non ở nhóm Chlamydia (+) là 5,8%, so với nhóm Chlamydia (-) là 4,3%. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,37, OR = 1,08; 95%CI 0,91 – 1,28.
- Tỷ lệ sinh nhẹ cân so với tuổi thai ở nhóm Chlamydia (+) là 13%, so với nhóm Chlamydia (-) là 10,5%. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,39, OR = 0,95; 95%CI 0,85 – 1,07.
- Tỷ lệ thai lưu ở nhóm Chlamydia (+) là 0,9%, so với nhóm Chlamydia (-) là 0,7%. Sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,74, OR = 0,93; 95%CI 0,61 – 1,42.
Đây là nghiên cứu có cỡ mẫu lớn, thống nhất loại xét nghiệm tầm soát, chỉ chọn những bệnh nhân đã được tầm soát để so sánh, không so sánh với dân số chung. Tuy tỷ lệ sinh non, sinh nhẹ cân và thai cao hơn ở nhóm xét nghiệm Chlamydia (+), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bs Lê Long Hồ - Bệnh viện Mỹ Đức
Nguồn: Reekie, J., Roberts, C., Preen, D., Hocking, J. S., Donovan, B., Ward, J., ... & Chlamydia and Reproductive Health Outcome Investigators. (2018). Chlamydia trachomatis and the risk of spontaneous preterm birth, babies who are born small for gestational age, and stillbirth: a population-based cohort study. The Lancet Infectious Diseases.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Thiếu i-ốt có liên quan đến khả năng chậm có thai - Ngày đăng: 06-02-2018
Chu vi đầu thai nhi ≥35 cm làm tăng nguy cơ mổ lấy thai - Ngày đăng: 30-01-2018
Đặt vòng tránh thai chứa nội tiết ngay sau sinh có ảnh hưởng đến sữa mẹ? - Ngày đăng: 25-01-2018
Dụng cụ tử cung chứa Levonorgestrel trong điều trị ung thư nội mạc tử cung nguy cơ thấp - Ngày đăng: 25-01-2018
Thay găng trước khi đóng bụng làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ xuống 50% trong mổ lấy thai. Hội nghị thường niên ACOG 2017. - Ngày đăng: 23-01-2018
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp so sánh kẹp dây rốn sớm và muộn ở trẻ sinh non - Ngày đăng: 23-01-2018
Vai trò của Aspirin liều thấp trong dự phòng sinh non - Ngày đăng: 23-01-2018
Mối liên quan giữa nồng độ coenzyme Q10 trong dịch nang noãn với động học hình thái của phôi và tỉ lệ thai trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 17-01-2018
Chẩn đoán và xử trí lâm sàng đối với các phôi khảm - Ngày đăng: 15-01-2018
Sự chênh lệch đường kính trung bình túi thai và chiều dài đầu – mông một dấu chỉ dự báo sẩy thai sớm sau thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 18-01-2018
Kisspeptine – Dấu chỉ sinh học mới giúp nhận biết sẩy thai - Ngày đăng: 09-01-2018
Sẩy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân thường do phôi bất thường nhiễm sắc thể - Ngày đăng: 08-01-2018
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK